Sắt(III) hydroxide | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Iron(III) hydroxide |
Nhận dạng | |
Số CAS | 51274-00-1 |
PubChem | 91502 |
Số EINECS | 215-176-6 |
MeSH | Goethite |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ |
InChI | đầy đủ |
ChemSpider | 82623 |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Fe(OH)3 |
Khối lượng mol | 106,86902 g/mol |
Bề ngoài | bột đỏ nâu |
Mùi | không mùi |
Khối lượng riêng | 4,25 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | không tan |
Tích số tan, Ksp | 2,79×10 |
Các nguy hiểm | |
NFPA 704 |
0
1
0
|
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
(cái gì ?)
Tham khảo hộp thông tin |
Sắt(III) hydroxide hay ferric hydroxide là hợp chất hóa học của sắt, oxy và hydro có công thức Fe(OH)3. Sắt(III) hydroxide còn được gọi là sắt oxit vàng hay Pigment Yellow 42. Đây cũng là dạng trihydrat của hợp chất sắt(III) oxit, Fe2O3.3H2O.
Trạng thái tự nhiên
Ferrihydrit là khoáng chất ngậm nước không có hình dạng xác định hoặc là các tinh thể nano, có tên chuẩn là FeOOH•1.8 H
2O nhưng với nhiều loại khác nhau của nước ngậm.
Tính chất
Màu của sắt(III) hydroxide thay đổi từ vàng đến nâu sẫm và đến đen, phụ thuộc vào mức độ hydrat hóa, kích thước và hình dạng của hạt, cũng như cấu trúc tinh thể.
Hóa học
Khi được đun nóng, Fe(OH)3 phân hủy và tái kết tinh thành α-Fe2O3 (hematit).
Ứng dụng
Oxit sắt màu vàng, hay Pigment Yellow 42, đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt để sử dụng trong mỹ phẩm và được dùng trong một số loại mực xăm.
Sản xuất
Sắt(III) hydroxide kết tủa trong dung dịch muối sắt(III) ở pH từ 6,5 đến 8. Do đó, sắt(III) oxy-hydroxide có thể được lấy ra trong phòng thí nghiệm bằng cách phản ứng với muối sắt(III) như sắt(III) nitrat hoặc sắt(III) clorua, với natri hydroxide:
- FeCl3 + 3NaOH → Fe(OH)3↓+ 3NaCl
- Fe(NO3)3 + 3NaOH → Fe(OH)3↓+ 3NaNO3
Trong thực tế, khi hòa tan trong nước, FeCl
3 tinh khiết sẽ thủy phân tới một mức độ nhất định, tạo ra oxy-hydroxide và làm cho dung dịch có tính axit:
- FeCl3 + 2H2O ↔ FeOOH + 3HCl
(Tương tự, quá trình này cũng có thể áp dụng cho sắt(III) perchlorat Fe(ClO4)3. Thay vì vậy, ta thu được các hạt α-Fe2O3.)
Hydroxide cũng có thể được sản xuất bằng cách chuyển đổi từ trạng thái rắn của sắt(II) clorua tetrahydrat FeCl2·4H2O.
Hợp chất cũng dễ dàng hình thành khi sắt(II) hydroxide tiếp xúc với không khí:
- 4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3
Sắt(II) hydroxide cũng có thể bị oxy hóa bởi hydrogen peroxide khi có mặt axit:
- 2Fe(OH)2 + H2O2 → 2Fe(OH)3
An toàn
Các cụm từ rủi ro và an toàn cho oxit sắt bao gồm R36, R37, R38, S26 và S36.
- Rỉ
- Sắt oxit
- Dòng chảy axit mỏ, một kết tủa màu vàng khi dòng axit như chất thải, sau đó được trung hòa.
Hợp chất sắt |
---|
- Cổng thông tin Hóa học