Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ |
佐藤 隆治 (さとう りゅうじ) Satō Ryūji | ||
Sinh |
16 tháng 4, 1977 (47 tuổi) Nagoya, Aichi, Nhật Bản | ||
Trong nước | |||
Các năm | Giải | Vai trò | |
2007–2022 | J2 League | Trọng tài | |
2007–2022 | J1 League | Trọng tài | |
Quốc tế | |||
Các năm | Giải | Vai trò | |
2009–2022 | FIFA | Trọng tài |
Satō Ryūji (
Kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2022, ông đã chính thức nghỉ hưu khỏi vai trò trọng tài.
Cuộc sống
Satō Ryūji bắt đầu yêu thích bóng đá từ thời tiểu học và tiếp tục thi đấu cho đến khi học tại Trường Trung học Ichinomiya và Đại học Tsukuba. Sau khi từ bỏ sự nghiệp cầu thủ, ông trở về quê và làm giáo viên cấp ba. Để hỗ trợ công việc giảng dạy, ông đã học tập và đạt chứng chỉ trọng tài hạng hai, cho phép ông điều hành các trận đấu khu vực.
Con đường sự nghiệp
Sự nghiệp của ông bắt đầu vào năm 2002 khi cựu trọng tài Toru Kamikawa phát hiện và khuyến khích ông theo đuổi nghề trọng tài chuyên nghiệp. Dù đã ở độ tuổi không còn trẻ, ông vẫn quyết tâm theo đuổi ước mơ này. Năm 2004, ông học tại Trường trọng tài của Hiệp hội bóng đá Nhật Bản (JFA) và trở thành trọng tài hạng nhất vào tháng 12 cùng năm. Đến năm 2007, ông chính thức gia nhập J2 League (Giải bóng đá hạng nhì Nhật Bản), và từ mùa giải tháng 8 năm 2008, ông làm trọng tài cho J.League (Giải bóng đá chuyên nghiệp Nhật Bản).
Kể từ năm 2009, ông được công nhận là trọng tài quốc tế và hoạt động tích cực với vai trò trọng tài hạng tư. Trong Giải vô địch bóng đá U-20 Qatar vào tháng 1 năm đó, ông được chọn làm trọng tài chính trận khai mạc và được kỳ vọng sẽ trở thành một trọng tài triển vọng của Liên đoàn bóng đá châu Á.
Trong mùa giải 2009, ông là trọng tài trẻ thứ ba tại J.League và được đánh giá cao trong giới trọng tài chuyên nghiệp. Từ tháng 7 năm 2010, ông cùng với Minoru Tojo được cử đến Anh trong chương trình giao lưu giữa Hiệp hội bóng đá Nhật Bản và Hiệp hội bóng đá Anh.
Ông cùng với trợ lý trọng tài Toru Sagara và Hiroshi Yamauchi được lựa chọn làm trọng tài cho Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 và Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ 2018. Tại Giải vô địch bóng đá thế giới, ông đảm nhiệm vai trò trọng tài hạng tư ở vòng bảng và phụ trách điều hành 4 trận đấu.
Vào năm 2014, ông trở thành trọng tài quốc tế đầu tiên điều hành một trận đấu tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam, với trận đấu giữa CLB Bình Dương và CLB Thanh Hóa kết thúc với tỷ số 2-0.
Ngày 23 tháng 9 năm 2018, ông là trọng tài J1 League thứ 10 hoàn thành tổng cộng 200 trận tại J1 League, trong trận đấu giữa Urawa Reds và Vissel Kobe. Cũng trong năm này, ông lần đầu tiên nhận giải trọng tài xuất sắc nhất năm.
Năm 2019, ông được chọn cùng nhiều trọng tài Nhật Bản khác tham gia Cúp bóng đá châu Á 2019, điều hành hai trận vòng bảng, một trận vòng 16 đội và một trận tứ kết. Ông cùng các trọng tài khác đã điều khiển trận giao hữu giữa Đội tuyển U-24 Nhật Bản và Đội tuyển U-24 Argentina tại Tokyo vào ngày 26 tháng 3 năm 2021.
Năm 2022, ông là trọng tài trong trận Chung kết Cúp Hoàng đế Nhật Bản, cụ thể là trận Chung kết Giải bóng đá vô địch toàn Nhật Bản JFA lần thứ 102 giữa Ventforet Kofu và Sanfrecce Hiroshima. Ông cũng giành giải trọng tài xuất sắc nhất năm và vào ngày 15 tháng 12 năm 2022, Hiệp hội bóng đá Nhật Bản thông báo ông sẽ nghỉ hưu khỏi vai trò trọng tài ở tất cả các giải đấu hàng đầu.
Thống kê
Trận đấu trong nước
Thống kê số lần đảm nhận vai trò trọng tài của Satō Ryūji tại các giải quốc nội | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | J1 League | J2 League | J3 League | Cúp liên đoàn | Cúp Thiên Hoàng | |||||
Trọng tài chính | Trợ lý trọng tài | Trọng tài chính | Trợ lý trọng tài | Trọng tài chính | Trợ lý trọng tài | Trọng tài chính | Trợ lý trọng tài | Trọng tài chính | Trợ lý trọng tài | |
2005 | - | - | - | - | 0 | 1 | ||||
2006 | - | - | - | - | 1 | 0 | ||||
2007 | 3 | 0 | 14 | 0 | - | 0 | 0 | 2 | 0 | |
2008 | 19 | 0 | 3 | 0 | - | 3 | 0 | 2 | 0 | |
2009 | 19 | 0 | 10 | 0 | - | 4 | 0 | 2 | 0 | |
2010 | 18 | 0 | 9 | 0 | - | 2 | 0 | 4 | 0 | |
2011 | 19 | 0 | 7 | 0 | - | 1 | 0 | 1 | 0 | |
2012 | 14 | 0 | 14 | 0 | - | 4 | 0 | 4 | 0 | |
2013 | 21 | 0
|
12 | 0 | - | 4 | 0 | 1 | 0 | |
2014 | 18 | 0 | 9 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 |
2015 | 16 | 0 | 11 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 |
2016 | 21 | 0 | 6 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 |
2017 | 17 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 2 | 0 |
2018 | 20 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 |
2019 | 21 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 3 | 0 |
2020 | 22 | 0 | 5 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 |
2021 | 10 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 |
2022 | 18 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 |
Tổng | 276 | 0 | 122 | 0 | 2 | 0 | 39 | 0 | 32 | 1 |
Giải bóng đá Nhật Bản (JFL)
Thống kê số lần đảm nhận vai trò trọng tài của Satō Ryūji tại Giải bóng đá Nhật Bản | ||
---|---|---|
Năm | Trọng tài chính | Trợ lý trọng tài |
2003 | 0 | 2 |
2004 | 0 | 1 |
2005 | 3 | 3 |
2006 | 4 | 0 |
2007 | 1 | 0 |
Tổng | 8 | 6 |
Giải đấu quốc tế
Giải vô địch bóng đá châu Á (AFC Champions League)
Thống kê số lần đảm nhận vai trò trọng tài của Satō Ryūji tại AFC Champions League | ||||
---|---|---|---|---|
Năm | AFC Champions League | Vòng loại AFC Champions League | ||
Trọng tài chính | Trợ lý trọng tài | Trọng tài chính | Trợ lý trọng tài | |
2012 | 4 | 0 | 0 | 0 |
2013 | 4 | 0 | 0 | 0 |
2014 | 4 | 0 | 1 | 0 |
2015 | 4 | 0 | 1 | 0 |
2016 | 5 | 0 | 0 | 0 |
2017 | 4 | 0 | 0 | 0 |
2018 | 3 | 0 | 0 | 0 |
2019 | 4 | 0 | 1 | 0 |
2020 | 1 | 0 | 0 | 0 |
Tổng | 33 | 0 | 3 | 0 |
Giải vô địch bóng đá châu Á (AFC Asian Cup)
AFC Asian Cup 2019 - Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất | |||
---|---|---|---|
Ngày | Trận đấu | Sân vận động | Vòng |
7 tháng 1, 2019 | Iran – Yemen | Abu Dhabi | Vòng bảng |
14 tháng 1, 2019 | UAE – Thái Lan | Al Ain | Vòng bảng |
22 tháng 1, 2019 | Hàn Quốc – Bahrain | Dubai | Vòng 16 |
25 tháng 1, 2019 | UAE – Úc | Al Ain | Tứ kết |
Vòng loại World Cup 2022
Vòng loại World Cup 2022 | |||
---|---|---|---|
Ngày | Trận đấu | Sân vận động | Vòng |
23g45 - 11 tháng 6, 2021 | Việt Nam - Malaysia | Maktoum bin Rashid Al Maktoum, Dubai | Bảng G - Vòng loại thứ 2 World Cup 2022 khu vực châu Á |
23g01 - 2 tháng 9, 2021 | Iran - Syria | Sân vận động Azadi, Tehran | Vòng loại thứ 3 World Cup 2022 |
18g00 - 7 tháng 9, 2021 | Hàn Quốc - Liban | Sân vận động World Cup Suwon, Suwon | Vòng loại thứ 3 World Cup 2022 |
23g46 - 12 tháng 10, 2021 | UAE - Iraq | Sân vận động Zabeel, Dubai | Vòng loại thứ 3 World Cup 2022 |
Khác
- Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á (2022)
- Cúp bóng đá Đông Á (2010)
- Giải vô địch U-19 châu Á (2014)
- Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới (2015)
- Cúp bóng đá châu Á (2015, 2019)
- Thế vận hội Rio de Janeiro (2016)
- Vòng loại World Cup khu vực châu Á (2016, 2017)
- Cúp bóng đá U-23 châu Á (2016, 2018, 2020)
- Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới (2017)
- Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ thế giới (2018)
- Giải bóng đá vô địch quốc gia Việt Nam (2014)
Giải thưởng
- Giải trọng tài xuất sắc nhất J.League 2018.
- Giải trọng tài xuất sắc nhất J.League 2022.
Trọng tài tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 | |
---|---|
AFC |
|
CAF |
|
CONCACAF |
|
CONMEBOL |
|
OFC |
|
UEFA |
|