Sên đầu búa | |
---|---|
Bipalium kewense | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Platyhelminthes |
Lớp (class)
| Turbellaria |
Bộ (ordo) | Tricladida |
Phân bộ (subordo) | Continenticola |
Họ (familia) | Geoplanidae |
Phân họ (subfamilia) | Bipaliinae |
Chi (genus) | Bipalium |
Loài (species) | B. kewense |
Danh pháp hai phần | |
Bipalium kewense Moseley, 1878 |
Sâu đầu đinh hay giun đầu đinh (sên đầu đinh) (danh pháp khoa học: Bipalium kewense) là một loài sán dẹp, thuộc họ Geoplanidae. Con người phát hiện chúng ở châu Á, châu Úc, và cả châu Âu, châu Mỹ.
Đặc điểm
Chúng có bề ngoài trơn nhẵn, nhờn bóng. Chúng có nhiều hình dáng, kích thước và màu sắc khác nhau. Phương thức sinh sản của chúng cũng rất đa dạng. Một số loài sinh sản hữu tính trong khi những loài khác chỉ cần chia đôi cơ thể sau đó đoạn phía sau có thể di chuyển ngay lập tức mặc dù mất một tuần để mọc đầu mới. Mỗi con sâu đầu đinh sinh sản vô tính vài lần trong một tháng.
Sâu đầu đinh là loài ăn thịt và chủ yếu ăn giun đất. Ngoài ra, chúng cũng ưa thích ăn ốc sên và côn trùng là món khoái khẩu của chúng. Dù nhỏ bé nhưng chúng có vũ khí riêng khiến con mồi không thể thoát khỏi. Khi tấn công giun đất, chúng quấn chặt lấy và tiết ra tetrodotoxin (một chất độc thần kinh) làm tê liệt con mồi trước khi con giun đất kịp trốn chạy. Sâu đầu đinh không ăn trực tiếp mà tiết ra một loại enzyme hóa lỏng con mồi rồi mới hút vào ruột.
- Winsor, L. 1983. Một bài báo dẫn chứng Bipalium kewense Moseley, 1878 (Turbellaria: Tricladida: Terricola). Zool. J. of the Linnean Soc. 79: 61-100.
- Ducey, P. K., J. Cerqua, L-J West, và M. Warner. 2006. Sản xuất nang trứng hiếm hoi của loài sán dẹp đất xâm lấn Bipalium kewense. Southwest Naturalist 51(2):252-254.