1. Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt
Các quy tắc viết hoa trong tiếng Việt rất phong phú và cụ thể, bao gồm:
- Viết hoa chữ cái đầu của câu: Quy tắc này lần đầu tiên được áp dụng trên tờ báo Gia Định, tờ báo đầu tiên sử dụng chữ quốc ngữ tại Việt Nam. Từ đó, việc viết hoa được áp dụng rộng rãi. Ví dụ:
+ Viết hoa sau dấu chấm câu: Khi bắt đầu một văn bản hay một đoạn văn, cần viết hoa chữ cái đầu tiên. Đặc biệt, sau dấu chấm câu, chấm hỏi, chấm than, hoặc chấm lửng, chữ cái đầu của câu tiếp theo phải được viết hoa.
+ Viết hoa sau dấu chấm phẩy: Việc viết hoa hoặc viết thường sau dấu chấm phẩy phụ thuộc vào ngữ nghĩa của câu. Các câu được phân cách bởi dấu chấm phẩy thường là độc lập về ngữ nghĩa, do đó chữ cái tiếp theo thường viết thường. Tuy nhiên, trong các văn bản hành chính hoặc các phần căn cứ, đề nghị, cần viết hoa theo quy định.
- Viết hoa tu từ: Để nhấn mạnh hoặc thêm sắc thái biểu cảm cho từ, người ta có thể viết hoa. Viết hoa các danh từ chung thường nhằm thể hiện sự tôn trọng hoặc làm câu văn trở nên đặc biệt hơn. Các danh từ chung ghi chức vụ, tước vị, hoặc yếu tố gắn với tên riêng cũng thường được viết hoa, mặc dù cách viết này có thể không được thống nhất.
- Viết hoa danh từ riêng, cụ thể:
+ Viết hoa họ tên người: Cách viết hoa họ tên người có thể khác nhau tùy thuộc vào từng trường hợp, ví dụ: Nguyễn Văn A hoặc NGUYỄN VĂN A.
+ Viết hoa tên địa danh: Tương tự như tên người, tên địa danh cũng cần viết hoa chữ cái đầu của từng từ. Ví dụ: Hà Nội, Sài Gòn, Thanh Hóa, Điện Biên...
+ Viết hoa tên riêng không phải tiếng Việt: Tên riêng dùng chữ Latin giữ nguyên các ký tự và bỏ dấu phụ (Paris); tên riêng trong hệ thống chữ khác chuyển sang Latin (Moskva); tên riêng có hệ thống chữ không ghi âm bằng chữ cái sẽ dùng phiên âm chính thức (Tokyo); tên riêng phổ biến theo chữ Latin khác nguyên ngữ sử dụng tên riêng thông dụng (Bangkok, nguyên ngữ là Krung Thep); tên sông núi dùng tên gọi phổ biến thế giới (Sông Danube); tên riêng có phiên âm quen thuộc không cần thay đổi trừ trường hợp đặc biệt (Ý, còn gọi là Italia).
- Viết hoa để phân biệt tên cơ quan, tổ chức, đoàn thể và sản phẩm.
2. Một số trường hợp bắt buộc viết hoa
Văn bản hành chính và bản sao văn bản đối với các cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp nhà nước yêu cầu viết hoa. Cụ thể theo (Nghị định số 30/2020/NĐ-CP):
- Viết hoa chữ cái đầu tiên của câu hoàn chỉnh sau dấu chấm, dấu hỏi, dấu cảm thán và khi xuống dòng: Thông tư
- Viết hoa tên người Việt Nam: Tên riêng thường viết hoa chữ cái đầu của từng âm tiết (Nguyễn Văn A); tên hiệu và tên các nhân vật lịch sử cũng viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết (Vua Hùng).
- Viết hoa tên người nước ngoài khi chuyển sang tiếng Việt: Phiên âm từ Hán - Việt theo quy tắc viết tên người Việt Nam (Mao Trạch Đông); phiên âm gần đúng với âm ngữ gốc, viết hoa chữ cái đầu âm tiết đầu của mỗi phần tử (Friedrich Engels).
- Viết hoa tên địa lý Việt Nam cụ thể:
+ Tên đơn vị hành chính kết hợp danh từ chung với tên riêng như tỉnh, thành phố, huyện, quận, thị xã, xã, phường, thị trấn viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết trong tên riêng mà không sử dụng gạch nối (tỉnh Điện Biên).
+ Tên đơn vị hành chính kết hợp danh từ chung với số, tên người hoặc sự kiện lịch sử phải viết hoa danh từ chung và tên riêng (Quận 1, phường Điện Biên Phủ).
+ Trường hợp viết hoa đặc biệt: Thủ đô Hà Nội.
+ Tên địa lý kết hợp danh từ chung chỉ địa hình (sông, núi, hồ,...) với danh từ riêng sẽ viết hoa toàn bộ các chữ cái của địa danh đó; nếu danh từ chung đi kèm với danh từ riêng thì chỉ viết hoa danh từ riêng, ví dụ: vịnh Hạ Long.
+ Tên địa lý chỉ vùng miền cụ thể được kết hợp từ chỉ phương hướng và từ chỉ loại hình khác, viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi. Ví dụ, vùng miền như Tây Bắc phải viết hoa từng chữ cái đầu của các âm tiết.
- Viết hoa tên địa lý nước ngoài khi chuyển sang tiếng Việt: Phiên âm Hán Việt theo quy tắc tên địa lý Việt Nam (Hàn Quốc); phiên âm theo âm ngữ gốc viết theo quy tắc tên người nước ngoài (Mátxcơva).
- Viết hoa tên cơ quan, tổ chức Việt Nam: chữ cái đầu của các từ chỉ loại hình, chức năng, lĩnh vực hoạt động đều được viết hoa (Bộ Tài nguyên và Môi trường); một số trường hợp đặc biệt như (Văn phòng Trung ương Đảng).
- Viết hoa tên cơ quan, tổ chức nước ngoài: viết hoa theo quy tắc tên cơ quan, tổ chức Việt Nam nếu đã dịch nghĩa (Liên hợp quốc); còn viết tắt hoặc theo cách viết nguyên ngữ, chữ in hoa như Latin hoặc không thuộc hệ Latin (WTO).
- Viết hoa các danh từ đặc biệt như (Nhà nước, Đảng, Bác, ...). Các huân huy chương, danh hiệu vinh dự viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết trong tên riêng và các từ chỉ thứ hạng (Nghệ sĩ Nhân dân).
- Viết hoa chức vụ, học vị, danh hiệu khi đi cùng tên người cụ thể (Giáo sư Tôn Thất Tùng). Tên ngày kỷ niệm (ngày Quốc khánh 2/9) và các sự kiện lịch sử hoặc triều đại (Phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, Triều Lý, ...).
- Viết hoa tên một số loại văn bản: như Bộ luật Hình sự, Điều 120 Chương V Phần I, ... và các tác phẩm sách báo (Bách khoa toàn thư). Tên các năm âm lịch (Nhâm Dần), ngày Tết (Đoan Ngọ), và tên ngày trong tuần (Thứ Tư).
3. Có cần viết hoa sau dấu hai chấm hay không?
Trước đây, quy định yêu cầu viết hoa chữ cái đầu tiên của câu sau dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu chấm lửng, dấu hai chấm, và trong ngoặc kép khi xuống dòng. Tuy nhiên, quy định này đã bị hủy bỏ và được thay thế bằng quy định hiện tại.
Theo quy định hiện hành trong Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư ban hành ngày 05/3/2020, việc viết hoa chỉ áp dụng cho chữ cái đầu câu hoàn chỉnh, sau dấu chấm câu, dấu chấm hỏi, dấu chấm than và khi xuống dòng.
Do đó, sau dấu hai chấm không cần phải viết hoa.