Trong một bài thi IELTS Reading, người đọc được yêu cầu phải đọc ba bài viết, mỗi bài có độ dài 700-1500 chữ và trả lời các câu hỏi trong vòng 60 phút. Điều này gây ra khó khăn trong việc phân bổ thời gian đọc bài và việc phải xử lí một khối lượng thông tin lớn trong quá trình đọc. Do đó, một số người đọc gặp tình trạng thiếu thời gian để đọc và trả lời câu hỏi hoặc đọc quá nhiều thông tin nhưng lại không biết đáp án trả lời cho câu hỏi ở đâu. Để giúp giải quyết những khó khăn trên, tác giả đưa ra định nghĩa Scanning là gì, đồng thời đưa ra các gợi ý để ứng dụng kỹ thuật Scanning hiệu quả trong bài IELTS Reading.
Scanning là gì?
Trong bài thi IELTS Reading, mục đích của Scanning là giúp cho người đọc tiết kiệm được thời gian vì chỉ tập trung tìm những thông tin thực sự cần thiết để người đọc có thể trả lời các câu hỏi cụ thể trong bài viết. Abdul (2019) chỉ ra rằng, Scanning ngăn chặn các thói quen đọc kém hiệu quả và tốn thời gian như đọc từng từ, đọc tất cả các chi tiết, đọc và dịch toàn bài. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Suprapto, những học sinh áp dụng kỹ thuật Scanning trong quá trình đọc bài có sự cải thiện rất lớn trong kĩ năng đọc hiểu và cả kết quả làm bài của mình.
Người đọc nên sử dụng kỹ thuật Scanning khi mục đích là tìm kiếm dữ liệu cụ thể để trả lời câu hỏi thay vì tập trung hiểu ý nghĩa của bài.
Đối với phần thi IELTS Reading, kĩ thuật này được áp dụng vào nhiều dạng bài nhưng chủ yếu là dùng trong các dạng:
True/False/ Not given
Multiple Choice
Điền từ
Nối thông tin
Cơ sở của Scanning
Nguyên tắc của Scanning
Mục đích của kỹ thuật Scanning là tìm thông tin cần thiết thật nhanh để có thể trả lời cho câu hỏi. Hay nói cách khác, theo Sutz và Weverka, kỹ thuật này tập trung vào 2 yếu tố: Cách đọc và nội dung tìm kiếm.
Phương pháp đọc
Kĩ thuật Scanning yêu cầu người đọc chỉ đọc những thông tin cần thiết để trả lời câu hỏi mà không cần phải đọc hết tất cả các thông tin có trong bài viết. Bên cạnh đó, người đọc cần tìm kiếm những thông tin này một cách nhanh chóng. Để làm được điều này, người đọc cần có một phương pháp đọc giúp họ vừa nhận diện được thông tin cần thiết giữa vô vàn thông tin và vừa giúp họ đọc thật nhanh.
Nội dung cần tìm
Nội dung cần tìm kiếm khi Scanning là các nội dung liên quan tới câu hỏi và phục vụ mục đích giúp trả lời câu hỏi. Để có thể tìm kiếm các nội dung này nhanh, người đọc cần xác định trước các từ khoá thực sự cần thiết khi đọc câu hỏi và đi tìm các từ khoá này trong bài đọc. Các từ khoá quan trọng và cần tìm là các từ khoá thể hiện được trọng tâm và nội dung chính của câu hỏi.
Ví dụ:
“How many babies can sloths give birth to at once?”
Từ khoá quan trọng ở câu hỏi này là “ How many babies” và “give birth” vì trọng tâm của câu hỏi là muốn biết số lượng con mà con lười có thể đẻ trong một lần. Căn cứ vào hai từ khoá trên, người đọc sẽ chỉ tìm đọc những thông tin liên quan tới số lượng con lười được sinh ra trong một lần sinh sản của con lười có trong bài đọc mà không cần phải đọc toàn bộ bài.
Quy trình thực hiện Scanning
Dựa vào mục đích của kỹ thuật Scanning là giúp người đọc tìm thông tin cần thiết thật nhanh, ba bước để thực hiện Scanning hiệu quả bao gồm:
Bước 1: Đọc câu hỏi kỹ, xác định các từ khóa cần tìm
Ở bước này, người đọc cần đọc kĩ câu hỏi và xác định các từ khoá quan trọng trong câu hỏi bằng cách gạch chân hoặc khoanh tròn các từ đó.
Các từ khoá quan trọng là các từ khoá thể hiện được trọng tâm và nội dung chính của câu hỏi.
Ví dụ: Dạng câu hỏi TRUE/FALSE/NOT GIVEN
Roy Porter disagrees with Professor Macfarlane’s findings
Nội dung chính của câu hỏi là sự bất đồng giữa Roy Porter và Professor Macfarlane. Do đó, người đọc cần gạch chân những thông tin quan trọng như “Roy Porter, disagree, Professor Macfarlane”.
Bước 2: Phân loại các từ khóa đã xác định ở bước 1
Ở bước này, người đọc cần phân loại các từ khoá quan trọng đã được xác định bên trên. Việc phân loại từ khoá giúp người đọc ưu tiên thứ tự tìm kiếm thông tin và định vị được vị trí thông tin cần sử dụng nhanh hơn.
Có 2 loại từ khoá mà người đọc cần xác định khi đọc và phân tích câu hỏi:
Từ khoá khó thay thế: Đây là các từ khoá khó có thể bị thay thế hoặc diễn đạt theo một cách khác, các từ khoá này thường được giữ nguyên trong bài đọc. Do đó người đọc sẽ dễ dàng phát hiện chúng ở trong bài đọc. Các từ khoá này thường là tên riêng, địa điểm, ngày, tháng, năm, số liệu.
Từ khoá có thể lường trước được sự thay thế: Đây là các từ khoá có thể bị thay thế bằng các từ đồng nghĩa hoặc cách diễn đạt khác trong bài đọc. Xác định được các từ khoá này giúp người đọc dự đoán được các thay đổi trong cách dùng từ và ngữ pháp của câu. Từ đó sẽ không bị bất ngờ trong quá trình tìm kiếm thông tin và vẫn có thể nắm bẳt được các thông tin liên quan tới câu trả lời dù dạng từ đã bị thay đổi.
Roy Porter disagrees with Professor Macfarlane’s findings
Ở ví dụ trên, là các từ khoá khó thay thế, cụ thể ở đây là tên riêng ( Roy Porter và Professor Macfarlene) và là các từ khoá có thể lường trước sự thay thế bằng các từ đồng nghĩa hoặc cách diễn đạt khác. Cụ thể là, khi xác định được từ “disagree” người đọc có thể dự đoán là từ này có thể được thay thế bằng các từ đồng nghĩa như “ disapprove, oppose..” hoặc được diễn đạt bằng cách sử dụng cấu trúc ngữ pháp khác như “ does not agree..” hoặc dự đoán được thông tin cần tìm sẽ xoay quanh việc bất đồng ý kiến giữa 2 đối tượng ở câu hỏi. Từ đó người đọc sẽ luôn có một tâm lý sẵn sàng khi tìm kiếm thông tin.
Việc phân định rõ 2 loại từ khoá này giúp người đọc có thể tối ưu hoá tốc độ tìm kiếm thông tin và trả lời câu hỏi. Cụ thể là, ưu tiên tìm thông tin dựa trên các từ khoá khó thay thế vì những từ này dễ được nhìn thấy trong bài hơn. Sau đó mới tìm các từ khoá có thể lường trước sự thay thế. Đối với ví dụ ở bên trên, căn cứ vào từ khoá “Roy Porter” và “ Professor Macfarlene”, người đọc có thể đọc lướt (scanning) toàn bài và dễ dàng tìm thấy 2 từ khoá này, từ đó định vị được đoạn văn chứa nội dung câu trả lời. Trong trường hợp câu hỏi không có từ khoá khó thay thế, người đọc sẽ tìm kiếm thông tin dựa trên các từ khoá có thể bị thay thế.
Bước 3: Ghi nhớ các từ khóa cần tìm, đọc lướt (scanning) văn bản và tìm các từ khóa đó
Ở bước này, người đọc cần ghi nhớ các từ khoá quan trọng đã xác định ở bước trên và tiến hành đọc nhanh bài viết theo phương pháp đọc ngược để xác định vị trí của các từ này.
Nguyên lý của kỹ thật Scanning là có một cách đọc giúp người đọc vừa đọc nhanh và vừa nhận diện được thông tin cần thiết giữa vô số thông tin trong bài đọc, đọc ngược là phương pháp giúp đáp ứng được nguyên lý trên. Đọc ngược nghĩa là người đọc sẽ đọc từ dưới lên trên và từ phải qua trái thay vì đọc xuôi từ trên xuống dưới và từ trái qua phải.
Dưới đây là mô hình so sánh quá trình đọc xuôi và ngược:
Có thể thấy rằng, ở quá trình đọc xuôi, người đọc đưa mắt theo trình tự từ trên xuống dưới và từ trái qua phải. Người đọc sẽ đi từ việc đọc hiểu nội dung đoạn văn rồi mới đến việc phân tích nội dung của câu và của từng chữ cụ thể. Như vậy quá trình đọc xuôi ngược lại với kỹ thuật Scanning – tập trung tìm từ khoá và không cần hiểu nghĩa của đoạn văn. Ở quá trình đọc ngược, người đọc lại đi từ việc tìm kiếm các từ khoá, phân tích từ rồi mới xác định các câu chứa từ và cuối cùng mới là hiểu ý nghĩa của đoạn, do đó quá trình này đáp ứng được các đặc điểm của kỹ thuật Scanning. Việc đọc đoạn văn từ dưới lên trên và từ phải qua trái giúp người đọc tránh việc đọc tất cả từng từ để hiểu nghĩa rồi mới tìm từ khoá cụ thể.
Do đó để việc Scanning có hiệu quả hơn, tác giá gợi ý người đọc nên đọc ngược để giúp tối ưu hoá thời gian tìm các từ khoá khi đọc bài.
Ứng dụng các bước Scanning vào phần đọc của kỳ thi IELTS
“Medieval alchemists found, in the end, that they could not create gold. Modern geochemists have a similar problem. They find it hard to understand how natural gold deposits from. There is much handwaving about gold-rich fluids from deep in the earth, and chemical precipitation, but the physics does not add up. The answer may be that what is happening is not geochemical at all, but biochemical. And a casual experiment conducted by a bacteriologist may hold the key.Derek Lovley, of the University of Massachusetts, has been studying “metal-eating” bacteria for two decades. These bacteria make their living by converting the dissolved ions of metallic elements from one electrical state to another. This reduction releases energy, which the bacteria extract for their own purposes.”
(Trích trong sách “IELTS Power Reading” – Mytour)
Câu hỏi: Dạng câu hỏi điền từ
Choose ONE OR TWO WORDS AND/OR A NUMBER to fill in the blankAn experiment was carried out using bacteria that create their own ________________using metal.
Tạm dịch: Một thí nghiệm đã được tiến hành trong đó có sử dụng các loại vi khuẩn mà tự chúng tạo ra__________ bằng cách sử dụng kim loại.
Áp dụng các bước Scan cho bài đọc trên:
Bước 1: Đọc kĩ câu hỏi và Xác định các từ khóa cần tìm
Ở bước này người đọc tiến hành đọc câu hỏi trước và gạch chân/ khoanh tròn các từ khoá quan trọng- thể hiện được nội dung chính của câu hỏi
An experiment was carried out using bacteria that create their own ________________using metal.
Vì nội dung chính của câu hỏi là Vi khuẩn tạo ra gì đó bằng cách sử dụng kim loại. Do đó các từ khoá quan trọng cần xác định là:
Bacteria (n): vi khuẩn
Create (v): tạo ra
Metal (n): kim loại
Bước 2: Phân loại các từ khoá đã xác định ở bước 1
Sau khi đã xác định các từ khoá quan trọng cần tìm, người đọc tiến hành phân loại các từ khoá này.
Bacteria (n): vi khuẩn (Từ khoá khó bị thay thế)
Create (v): tạo ra (Từ khoá có thể lường trước được sự thay thế)
Metal (n): kim loại (Từ khoá có thể lường trước được sự thay thế)
Sau khi phân loại từ khoá, người đọc sẽ ưu tiên tìm kiếm loại từ khoá khó bị thay thế rồi mới tìm loại từ khoá có thể lường trước được sự thay thế. Ngoài ra, dự đoán các sự thay đổi trong từ vựng và ngữ pháp với các loại từ. Ví dụ, người đọc có thể dự đoán từ “Create” có thể được thay thế bằng các từ “generate, make, release…”
Bước 3: Ghi nhớ các từ khoá cần tìm, đọc lướt văn bản và tìm các từ khoá đó
Sau khi đã phân loại các từ khoá cần tìm, người đọc ghi nhớ các từ khoá đó và tiến hành tìm các từ khoá trên bằng cách:
Đọc từ dưới lên trên, từ phải qua trái
Ưu tiên tìm các từ khoá khó bị thay thế trước rồi mới tìm các từ khoá có thể thay thế.
Ở bước này, người đọc chưa cần tập trung hiểu ý nghĩa của các câu.
Sau khi đọc ngược đoạn văn, người đọc có thể xác định các từ khoá khó bị thay thế như “bateria” và các từ khoá có ý nghĩa tương đồng với các từ khoá lường trước được sự thay thế đã xác định ở bước 2.
Ions of metallic elements = metal
Release = Create
Nội dung để trả lời câu hỏi có thể trong phạm vi đoạn:
“These bacteria make their living by converting the dissolved ions of metallic elements from one electrical state to another. This reduction releases energy, which the bacteria extract for their own purpose.”
Áp dụng ba bước trên cho một ví dụ khác:
“A. The Sahara is the largest hot desert in the world, and the third largest desert behind Antarctica and the Arctic, which are both cold deserts. The Sahara is one of the harshest environments on Earth, covering 3.6 million square miles (9.4 million square kilometers), making up nearly a third of the African continent, about the size of the United States (including Alaska and Hawaii). The Sahara is bordered by the Atlantic Ocean on the west, the Red Sea on the east, the Mediterranean Sea on the north and the Sahel Savannah on the south. The enormous desert spans 11 countries: Algeria, Chad, Egypt, Libya, Mali, Mauritania, Morocco, Niger, Western Sahara, Sudan and Tunisia.
B. Water is scarce across the entire region, yet the Sahara contains two permanent rivers (the Nile and the Niger), at least 20 seasonal lakes and huge aquifers, which are the primary sources of water in the more than 90 major desert oases. Water management authorities once feared the aquifers in the Sahara would soon dry up due to overuse, but a study published in the journal Geophysical Research Letters in 2013, discovered that the “fossil” (nonrenewable) aquifers were still being fed via rain and runoff.”
(Trích trong sách “IELTS Reading Strategies” – Mytour)
Dạng câu hỏi: TRUE/FALSE/NOT GIVEN
“Africa is about 3 times larger than the Sahara”
Tạm dịch: Châu Phi lớn gấp 3 lần so với sa mạc Sahara.
Bước 1: Đọc kĩ câu hỏi và xác định các từ khóa cần tìm
Ở bước này người đọc tiến hành đọc câu hỏi trước và gạch chân/ khoanh tròn các từ khoá quan trọng- thể hiện được nội dung chính của câu hỏi
Africa is about 3 times larger than the Sahara
Vì nội dung chính của câu hỏi là Châu Phi lớn hơn 3 lần so với Sahara. Do đó các từ khoá quan trọng cần xác định là:
Africa
3
Larger
Sahara
Bước 2: Phân loại các từ khoá đã xác định ở bước 1
Sau khi đã xác định các từ khoá quan trọng cần tìm, người đọc tiến hành phân loại các từ khoá này.
Africa: Tên riêng (Từ khoá khó bị thay thế)
Sahara: Tên riêng (Từ khoá khó bị thay thế)
3: Số (Từ khoá khó bị thay thế)
Larger: (Từ khoá có thể lường trước được sự thay thế)
Sau khi phân loại từ khoá, người đọc sẽ ưu tiên tìm kiếm loại từ (Africa, Sahara, 3) rồi mới tìm loại từ (larger). Ngoài ra, dự đoán các sự thay đổi trong từ vựng và ngữ pháp với các loại từ (larger).
Bước 3: Ghi nhớ các từ khoá cần tìm, đọc lướt (scanning) văn bản và tìm các từ khoá đó
Sau khi đã phân loại các từ khoá cần tìm, người đọc ghi nhớ các từ khoá đó và tiến hành tìm các từ khoá trên bằng cách:
Đọc từ dưới lên trên, từ phải qua trái
Ưu tiên tìm các từ khoá khó bị thay thế trước rồi mới tìm các từ khoá có thể thay thế.
A. The Sahara is the largest hot desert in the world, and the third largest desert behind Antarctica and the Arctic, which are both cold deserts. The Sahara is one of the harshest environments on Earth, covering 3.6 million square miles (9.4 million square kilometers), making up nearly a third of the African continent, about the size of the United States (including Alaska and Hawaii). The Sahara is bordered by the Atlantic Ocean on the west, the Red Sea on the east, the Mediterranean Sea on the north and the Sahel Savannah on the south. The enormous desert spans 11 countries: Algeria, Chad, Egypt, Libya, Mali, Mauritania, Morocco, Niger, Western Sahara, Sudan and Tunisia.
B. Water is scarce across the entire region, yet the Sahara contains two permanent rivers (the Nile and the Niger), at least 20 seasonal lakes and huge aquifers, which are the primary sources of water in the more than 90 major desert oases. Water management authorities once feared the aquifers in the Sahara would soon dry up due to overuse, but a study published in the journal Geophysical Research Letters in 2013, discovered that the “fossil” (nonrenewable) aquifers were still being fed via rain and runoff.
Sau khi đọc ngược đoạn văn, người đọc có thể thấy các thông tin tương đồng với các từ khóa đã xác định ở bước trên như:
Lục địa châu Phi = châu Phi
Thứ ba = 3
Phạm vi câu hỏi có thể nằm trong đoạn văn:
“Sa mạc Sahara là một trong những môi trường khắc nghiệt nhất trên Trái Đất, bao phủ diện tích 3,6 triệu dặm vuông (9,4 triệu kilômét vuông), chiếm gần một phần ba lãnh thổ của châu Phi, khoảng bằng diện tích của Hoa Kỳ (bao gồm Alaska và Hawaii)”.