Serena Williams tại Roland Garros 2018 | |
Quốc tịch | Hoa Kỳ |
---|---|
Nơi cư trú | Palm Beach Gardens, Florida, Hoa Kỳ |
Sinh | 26 tháng 9, 1981 (42 tuổi) Saginaw, Michigan, Hoa Kỳ |
Chiều cao | 1,75 m (5 ft 9 in) |
Lên chuyên nghiệp | 24 tháng 9 năm 1995 |
Tay thuận | Phải (trái tay hai tay) |
Huấn luyện viên | Richard Williams (1994 – ) Oracene Price Patrick Mouratoglou (2012 – ) |
Tiền thưởng | 92,543,816 đô la Mỹ (cao nhất của nữ và cao thứ tư trong số các VĐV quần vợt) |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 834–144 (85,27%) |
Số danh hiệu | 73 WTA, 0 ITF |
Thứ hạng cao nhất | 1 (8.7.2002) |
Thứ hạng hiện tại | 9 (2.3.2020) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | W (2003, 2005, 2007, 2009, 2010, 2015, 2017) |
Pháp mở rộng | W (2002, 2013, 2015) |
Wimbledon | W (2002, 2003, 2009, 2010, 2012, 2015, 2016) |
Mỹ Mở rộng | W (1999, 2002, 2008, 2012, 2013, 2014) |
WTA Finals | VĐ (2001, 2009, 2012, 2013, 2014) |
Thế vận hội | Huy chương vàng (2012) |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 184-30 |
Số danh hiệu | 23 WTA, 0 ITF |
Thứ hạng cao nhất | 1 (7.6.2010) |
Thứ hạng hiện tại | 16 (30.1.2017) |
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |
Úc Mở rộng | VĐ (2001, 2003, 2009, 2010) |
Pháp Mở rộng | VĐ (1999, 2010) |
Wimbledon | VĐ (2000, 2002, 2008, 2009, 2012, 2016) |
Mỹ Mở rộng | VĐ (1999, 2009) |
Giải đấu đôi khác | |
WTA Finals | BK (2009) |
Thế vận hội | Huy chương vàng (2000, 2008, 2012) |
Đôi nam nữ | |
Thắng/Thua | 27–4 |
Số danh hiệu | 2 |
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam | |
Úc Mở rộng | CK (1999) |
Pháp Mở rộng | CK (1998) |
Wimbledon | VĐ (1998) |
Mỹ Mở rộng | VĐ (1998) |
Giải đồng đội | |
Fed Cup | VĐ (1999) |
Hopman Cup | VĐ (2003, 2008) |
Thành tích huy chương Thế vận hội | ||
---|---|---|
Quần vợt nữ | ||
Đại diện cho Hoa Kỳ | ||
Sydney 2000 | Đôi | |
Bắc Kinh 2008 | Đôi | |
Luân Đôn 2012 | Đơn | |
Luân Đôn 2012 | Đôi |
Serena Jameka Williams (sinh ngày 26 tháng 9 năm 1981) là một tay vợt nổi tiếng người Mỹ, từng đứng đầu bảng xếp hạng thế giới. Cô đã giành 23 danh hiệu Grand Slam đơn, trong đó có chức vô địch Australian Open 2017, vượt qua kỷ lục của Steffi Graf và chỉ đứng sau Margaret Court (24) trong Kỷ nguyên Mở rộng. Serena cũng đã đăng quang ở giải Mỹ Mở rộng nhiều nhất cùng Chris Evert với 6 lần chiến thắng.
Serena Williams là em gái của Venus Williams, cựu số 1 thế giới với 7 danh hiệu Grand Slam. Cùng với chị gái, Serena đã giành 14 danh hiệu đôi ở tất cả bốn giải Grand Slam và giữ thành tích bất bại trong 14 trận chung kết. Cô cũng đã vào chung kết đôi nam nữ 4 lần và giành 2 danh hiệu ở Wimbledon và Mỹ Mở rộng. Hiện cô là tay vợt nữ hàng đầu thế giới với tổng tiền thưởng cao nhất mọi thời đại và là tay vợt lớn tuổi nhất giành Grand Slam.
Serena Williams nổi bật với những cú giao bóng mạnh mẽ và chính xác cùng khả năng điều bóng xuất sắc. Tại WTA Tour Championships, giải đấu cho 8 tay vợt xuất sắc nhất năm, Serena đã giành 5 chức vô địch và bảo vệ thành công danh hiệu 3 năm liên tiếp, lần gần nhất là năm 2014. Cô đã vượt qua Chris Evert và san bằng kỷ lục của Steffi Graf, chỉ kém Martina Navratilova. Ở Thế vận hội, Serena có 3 HCV nội dung đôi nữ và 1 HCV nội dung đơn. Tại Hopman Cup, cô đã vô địch 2 lần vào các năm 2003 và 2008. Serena được xem là biểu tượng của quần vợt Mỹ và thế giới, hiện là một huyền thoại sống và là tay vợt nữ xuất sắc nhất mọi thời đại với 302 tuần đứng đầu bảng xếp hạng, xếp thứ 2 mọi thời đại. Cô hiện đang sống tại Ballenisles, Palm Beach Gardens, Florida, Hoa Kỳ.
Sự nghiệp
Serena bắt đầu học quần vợt từ cha mình tại các sân công cộng ở Los Angeles và trở thành tay vợt chuyên nghiệp vào năm 1995, sau chị gái Venus một năm. Với những cú giao bóng mạnh mẽ và kỹ thuật chơi xuất sắc, cả hai chị em nhanh chóng thu hút sự chú ý. Mặc dù nhiều người dự đoán Venus sẽ là người đầu tiên giành Grand Slam, chính Serena mới là người thực hiện điều này với chiến thắng tại Mỹ Mở rộng 1999. Tại giải đấu đó, cả hai chị em đã cùng nhau chiến thắng ở nội dung đánh đôi, và trong suốt sự nghiệp, họ đã giành tổng cộng 14 danh hiệu đôi Grand Slam.
Tại Olympic Sydney 2000, Serena và Venus đã giành huy chương vàng nội dung đôi nữ. Sau một thời gian thi đấu không ổn định, Serena khẳng định mình vào năm 2002 với chiến thắng tại Pháp mở rộng, Mỹ mở rộng và Wimbledon, đánh bại Venus trong mỗi trận chung kết. Với tinh thần kiên cường, Serena đã vô địch Australian Open 2003 và hoàn thành sự nghiệp Grand Slam bằng cách giành cả bốn giải đấu. Năm 2005, cô giành chức vô địch Australian Open lần thứ hai. Sau chấn thương năm 2006, Serena quay trở lại mạnh mẽ vào năm 2007 với chức vô địch Australian Open lần ba. Cô và Venus giành huy chương vàng đôi nữ lần hai tại Olympic Bắc Kinh 2008, và cuối năm đó, Serena thắng Mỹ mở rộng lần thứ ba. Năm 2009, Serena giành danh hiệu Grand Slam thứ mười tại Australian Open, và vào cuối năm đó, cô giành Wimbledon lần thứ ba. Serena bảo vệ thành công danh hiệu Australian Open và Wimbledon vào năm 2010 trước khi phải nghỉ thi đấu gần một năm vì vấn đề sức khỏe.
Năm 2012, Serena giành được danh hiệu Wimbledon lần thứ năm. Một tháng sau tại Olympic London, cô giành huy chương vàng đơn nữ, trở thành tay vợt nữ thứ hai (sau Steffi Graf) đạt được Golden Slam trong sự nghiệp. Cô cũng hợp tác với Venus để giành chiến thắng ở nội dung đánh đôi. Cuối năm đó, Serena đạt danh hiệu Grand Slam thứ mười lăm tại Mỹ Mở rộng. Năm 2013, Serena giành chức vô địch Pháp mở rộng lần thứ hai và danh hiệu Mỹ mở rộng thứ năm. Cô bảo vệ thành công danh hiệu Mỹ mở rộng vào năm 2014, nâng tổng số Grand Slam lên 18, cùng Chris Evert và Martina Navratilova trở thành tay vợt nữ giành nhiều Grand Slam thứ ba trong Kỷ nguyên Mở rộng. Năm sau, Serena thắng Australian Open lần thứ sáu, và vào năm 2015, cô vô địch Pháp mở rộng lần thứ ba, nâng tổng số danh hiệu Grand Slam lên 20. Cô tiếp tục thành công tại Wimbledon, giành chiến thắng liên tiếp để có danh hiệu Wimbledon thứ sáu. Năm 2016, Serena thắng Wimbledon lần thứ bảy, đạt 22 danh hiệu Grand Slam, ngang bằng kỷ lục của Graf. Cô phá kỷ lục của Graf tại Australian Open 2017 khi đánh bại Venus trong trận chung kết.
Thống kê sự nghiệp
Giải | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | SR | W–L |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Australian Open | V2 | 3R | V4 | TK | A | VĐ | A | VĐ | 3R | VĐ | TK | VĐ | VĐ | A | V4 | TK | V4 | VĐ | CK | 5 / 13 | 58–8 |
French Open | V4 | 3R | A | TK | VĐ | BK | TK | A | A | TK | 3R | TK | TK | A | 1R | VĐ | V2 | VĐ | 2 / 12 | 46–10 | |
Wimbledon | 3R | A | BK | TK | VĐ | VĐ | CK | 3R | A | TK | CK | VĐ | VĐ | V4 | VĐ | V4 | 3R | VĐ | 5 / 14 | 70–9 | |
US Open | 3R | VĐ | TK | CK | VĐ | A | TK | V4 | V4 | TK | VĐ | BK | A | CK | VĐ | VĐ | VĐ | SF | 65–9 | ||
Thắng–Thua | 8–4 | 11–2 | 12–3 | 18–4 | 21–0 | 19–1 | 14–3 | 12–2 | 5–2 | 19–3 | 19–3 | 23–2 | 18–1 | 9–2 | 17–2 | 14–2 | 13–3 | 16 / 52 | 236–36 |
Các trận chung kết Grand Slam
Danh hiệu đơn nữ: 30 (23 chiến thắng – 7 thất bại)
Kết quả | Năm | Giải | Mặt sân | Đối thủ | Tỉ số |
---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1999 | US Open | Cứng | Martina Hingis | 6–3, 7–6 |
Á quân | 2001 | US Open | Cứng | Venus Williams | 2–6, 4–6 |
Vô địch | 2002 | French Open | Clay | Venus Williams | 7–5, 6–3 |
Vô địch | 2002 | Wimbledon | Cỏ | Venus Williams | 7–6, 6–3 |
Vô địch | 2002 | US Open (2) | Cứng | Venus Williams | 6–4, 6–3 |
Vô địch | 2003 | Australian Open | Cứng | Venus Williams | 7–6, 3–6, 6–4 |
Vô địch | 2003 | Wimbledon (2) | Cỏ | Venus Williams | 4–6, 6–4, 6–2 |
Á quân | 2004 | Wimbledon | Cỏ | Maria Sharapova | 1–6, 4–6 |
Vô địch | 2005 | Australian Open (2) | Cứng | Lindsay Davenport | 2–6, 6–3, 6–0 |
Vô địch | 2007 | Australian Open (3) | Cứng | Maria Sharapova | 6–1, 6–2 |
Á quân | 2008 | Wimbledon (2) | Cỏ | Venus Williams | 5–7, 4–6 |
Vô địch | 2008 | US Open (3) | Cứng | Jelena Janković | 6–4, 7–5 |
Vô địch | 2009 | Australian Open (4) | Cứng | Dinara Safina | 6–0, 6–3 |
Vô địch | 2009 | Wimbledon (3) | Cỏ | Venus Williams | 7–6, 6–2 |
Vô địch | 2010 | Australian Open (5) | Cứng | Justine Henin | 6–4, 3–6, 6–2 |
Vô địch | 2010 | Wimbledon (4) | Cỏ | Vera Zvonareva | 6–3, 6–2 |
Á quân | 2011 | US Open (2) | Cứng | Samantha Stosur | 2–6, 3–6 |
Vô địch | 2012 | Wimbledon (5) | Cỏ | Agnieszka Radwańska | 6–1, 5–7, 6–2 |
Vô địch | 2012 | US Open (4) | Cứng | Victoria Azarenka | 6–2, 2–6, 7–5 |
Vô địch | 2013 | French Open (2) | Clay | Maria Sharapova | 6–4, 6–4 |
Vô địch | 2013 | US Open (5) | Cứng | Victoria Azarenka | 7-5, 6–7, 6–1 |
Vô địch | 2014 | US Open (6) | Cứng | Caroline Wozniacki | 6–3, 6–3 |
Vô địch | 2015 | Australian Open (6) | Cứng | Maria Sharapova | 6–3, 7–6 (5) |
Vô địch | 2015 | French Open (3) | Clay | Lucie Šafářová | 6–3, 6–7 6–2 |
Vô địch | 2015 | Wimbledon(6) | Cỏ | Garbiñe Muguruza | 6–4, 6–4 |
Danh hiệu đôi nữ: 13 (13 chiến thắng – 0 thất bại)
Outcome | Năm | Championship | Surface | Partner | Opponents | Score |
---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | 1999 | French Open | Clay | Venus Williams | Martina Hingis Anna Kournikova |
6–3, 6–7, 8–6 |
Vô địch | 1999 | US Open | Cứng | Venus Williams | Chanda Rubin Sandrine Testud |
4–6, 6–1, 6–4 |
Vô địch | 2000 | Wimbledon | Cỏ | Venus Williams | Julie Halard-Decugis Ai Sugiyama |
6–3, 6–2 |
Vô địch | 2001 | Australian Open | Cứng | Venus Williams | Lindsay Davenport |
6–2, 2–6, 6–4 |
Vô địch | 2002 | Wimbledon (2) | Cỏ | Venus Williams | Virginia Ruano Pascual Paola Suárez |
6–2, 7–5 |
Vô địch | 2003 | Australian Open (2) | Cứng | Venus Williams | Virginia Ruano Pascual Paola Suárez |
4–6, 6–4, 6–3 |
Vô địch | 2008 | Wimbledon (3) | Cỏ | Venus Williams | Lisa Raymond Samantha Stosur |
6–2, 6–2 |
Vô địch | 2009 | Australian Open (3) | Cứng | Venus Williams | Daniela Hantuchová Ai Sugiyama |
6–3, 6–3 |
Vô địch | 2009 | Wimbledon (4) | Cỏ | Venus Williams | Samantha Stosur Rennae Stubbs |
7–6, 6–4 |
Vô địch | 2009 | US Open (2) | Cứng | Venus Williams | Cara Black Liezel Huber |
6–2, 6–2 |
Vô địch | 2010 | Australian Open (4) | Cứng | Venus Williams | Cara Black Liezel Huber |
6–4, 6–3 |
Vô địch | 2010 | French Open (2) | Clay | Venus Williams | Květa Peschke Katarina Srebotnik |
6–2, 6–3 |
Vô địch | 2012 | Wimbledon (5) | Cỏ | Venus Williams | Andrea Hlaváčková Lucie Hradecká |
7–5, 6–4 |
Danh hiệu đôi nam nữ: 4 (2 chiến thắng – 2 thất bại)
Outcome | Năm | Championship | Surface | Partner | Opponents | Score |
---|---|---|---|---|---|---|
Á quân | 1998 | French Open | Clay | Luis Lobo | Justin Gimelstob Venus Williams |
4–6, 4–6 |
Vô địch | 1998 | Wimbledon | Cỏ | Max Mirnyi | Mahesh Bhupathi Mirjana Lučić |
6–4, 6–4 |
Vô địch | 1998 | US Open | Cứng | Max Mirnyi | Patrick Galbraith Lisa Raymond |
6–2, 6–2 |
Á quân | 1999 | Australian Open | Cứng | Max Mirnyi | David Adams Mariaan de Swardt |
4–6, 6–4, 6–7 |
Danh hiệu Grand Slam đôi nữ
Vô địch (13 lần)
Năm | Giải | Người đánh cặp | Đối thủ trận chung kết | Tỉ số |
1999 | Pháp Mở rộng | Venus Williams | Martina Hingis Anna Kournikova |
6–3, 6–7, 8–6 |
1999 | Mỹ Mở rộng | Venus Williams | Chanda Rubin Sandrine Testud |
4-6, 6-1, 6-4 |
2000 | Wimbledon | Venus Williams | Julie Halard-Decugis Ai Sugiyama |
6-3, 6-2 |
2001 | Úc Mở rộng | Venus Williams | Lindsay Davenport Corina Morariu |
6-2, 4-6, 6-4 |
2002 | Wimbledon (2) | Venus Williams | Virginia Ruano Pascual Paola Suárez |
6-2, 7-5 |
2003 | Australian Open (2) | Venus Williams | Virginia Ruano Pascual Paola Suárez |
4-6, 6-4, 6-3 |
2008 | Wimbledon (3) | Venus Williams | Samantha Stosur Lisa Raymond |
6–2, 6–2 |
2009 | Australian Open (3) | Venus Williams | Daniela Hantuchová Ai Sugiyama |
6–3, 6-3 |
2009 | Wimbledon (4) | Venus Williams | Samantha Stosur Rennae Stubbs |
7–6, 6–4 |
2009 | US Open (2) | Venus Williams | Cara Black Liezel Huber |
6–2, 6–2 |
2010 | Australian Open (4) | Venus Williams | Cara Black Liezel Huber |
6–4, 6–3 |
2010 | French Open (2) | Venus Williams | Květa Peschke Katarina Srebotnik |
6–2, 6–3 |
2012 | Wimbledon (5) | Venus Williams | Andrea Hlaváčková Lucie Hradecká |
7–5, 6–4 |
Danh hiệu Grand Slam đôi nam nữ (4 lần)
Vô địch (2 lần)
Năm | Giải | Người đánh cặp | Đối thủ trận chung kết | Tỉ số |
1998 | Wimbledon | Max Mirnyi | Mahesh Bhupathi Mirjana Lučić |
6–4, 6–4 |
1998 | Mỹ Mở rộng | Max Mirnyi | Patrick Galbraith Lisa Raymond |
6–2, 6–2 |
Á quân (2 lần)
Năm | Giải | Người đánh cặp | Đối thủ trận chung kết | Tỉ số |
1998 | Pháp Mở rộng | Luis Lobo | Justin Gimelstob Venus Williams |
6-4, 6-4 |
1999 | Úc Mở rộng | Max Mirnyi | Mariaan de Swardt David Adams |
6-4, 4-6, 7-6 |
Tổng số danh hiệu (39)
Đơn nữ
|
|
STT | Ngày | Giải | Mặt sân | Đối thủ | Tỉ số |
1. | 22 tháng 2 năm 1999 | Paris, Pháp | Thảm | Amélie Mauresmo | 2-6, 6-3, 7-6(4) |
2. | 1 tháng 3 năm 1999 | Indian Wells, Hoa Kỳ | Cứng | Steffi Graf | 6-3, 3-6, 7-5 |
3. | 9 tháng 8, 1999 | Los Angeles, Hoa Kỳ | Cứng | Julie Halard-Decugis | 6-1 6-4 |
4. | 30 tháng 8 năm 1999 | Mỹ Mở rộng, New York, Hoa Kỳ | Cứng | Martina Hingis | 6-3, 7-6(4) |
5. | 27 tháng 9, 1999 | Munich, Đức (Cúp Grand Slam) | Cứng | Venus Williams | 6-1, 3-6, 6-3 |
6. | 14 tháng 2 năm 2000 | Hanover, Đức | Thảmhảm
Thảm |
Denisa Chládková | 6-1, 6-1 |
7. | 7 tháng 8, 2000 | Los Angeles, Hoa Kỳ | Cứng | Lindsay Davenport | 4-6, 6-4, 7-6(1) |
8. | 2 tháng 10, 2000 | Tōkyō, Nhật Bản (Princess) | Cứng | Julie Halard-Decugis | 7-5, 6-1 |
9. | 1 tháng 3 năm 2001 | Indian Wells, Hoa Kỳ | Kim Clijsters | 4-6, 6-4, 6-2 | |
10. | 13 tháng 8 năm 2001 | Toronto, Canada | Cứng | Jennifer Capriati | 6-1, 6-7(7), 6-3 |
11. | 29 tháng 10 năm 2001 | WTA Tour Championships, Munich, Đức | Cứng | Lindsay Davenport | walkover |
12. | 25 tháng 2 năm 2002 | Scottsdale, Hoa Kỳ | Cứng | Jennifer Capriati | 6-2, 4-6, 6-4 |
13. | 18 tháng 3 năm 2002 | Miami, Hoa Kỳ | Cứng | Jennifer Capriati | 7-5, 7-6(4) |
13 tháng 5 năm 2002 | Roma, Ý | Đất nện | Justine Henin | 7-6(6), 6-4 | |
15. | 27 tháng 5 năm 2002 | Pháp Mở rộng, Paris, France | Đất nện | Venus Williams | 7-5, 6-3 |
16. | 24 tháng 6 năm 2002 | Wimbledon, Luân Đôn, Vương quốc Liên | Cỏ | Venus Williams | 7-6(4), 6-3 |
17. | 26 tháng 8 năm 2002 | Mỹ Mở rộng, New York, Hoa Kỳ | Cứng | Venus Williams | 6-4, 6-3 |
18. | 16 tháng 9, 2002 | Tōkyō, Nhật Bản (Princess) | Cứng | Kim Clijsters | 2-6, 6-3, 6-3 |
19. | 9 tháng 9, 2002 | Leipzig, Đức | Thảm | Anastasia Myskina | 6-3, 6-2 |
20. | 13 tháng 1, 2003 | Úc Mở rộng, Melbourne, Úc | Cứng | Venus Williams | 7-6(4), 3-6, 6-4 |
21. | 3 tháng 2, 2003 | Paris, Pháp | Thảm | Amélie Mauresmo | 6-3, 6-2 |
22. | 17 tháng 3 năm 2003 | Miami, Hoa Kỳ | Cứng | Jennifer Capriati | 4-6, 6-4, 6-1 |
23. | 23 tháng 6 năm 2003 | Wimbledon, Luân Đôn, Vương quốc Liên | Cỏ | Venus Williams | 4-6, 6-4, 6-2 |
24. | Miami, Hoa Kỳ | Cứng | Elena Dementieva | 6-1, 6-1 | |
25. | 20 tháng 9 năm 2004 | Bắc Kinh, Trung Quốc | Cứng | Svetlana Kuznetsova | 4-6, 7-5, 6-4 |
26. | 17 tháng 1 năm 2005 | Úc Mở rộng, Melbourne, Úc | Cứng | Lindsay Davenport | 2-6, 6-3, 6-0 |
27. | 27 tháng 1 năm 2007 | Úc Mở rộng, Melbourne, Úc | Cứng | Maria Sharapova | 6-1, 6-2 |
28. | 31 tháng 3, 2007 | Miami, Hoa Kỳ | Cứng | Justine Henin | 0-6, 7-5, 6-3 |
Đôi nữ (11 danh hiệu)
|
STT | Ngày | Giải | Người đánh cặp | Đối thủ | Tỉ số |
1. | 23 tháng 2 năm 1998 | Oklahoma City, H.K. | Venus Williams | Catalina Cristea Kristine Kunce |
7-5, 6-2 |
2. | 12 tháng 10, 1998 | Zürich Mở rộng, Thụy Sĩ | Venus Williams | Mariaan de Swardt Elena Tatarkova |
5-7, 6-1, 6-3 |
3. | 15 tháng 2 năm 1999 | Hamburg, Đức | Venus Williams | Alexandra FHoa Kỳi Nathalie Tauziat |
5-7, 6-2, 6-2 |
4. | 24 tháng 5, 1999 | Pháp Mở rộng, Paris | Venus Williams | Martina Hingis Anna Kournikova |
6-3, 6-7(2), 8-6 |
5. | 30 tháng 8 năm 1999 | Mỹ Mở rộng, Thành phố New York | Venus Williams | Chanda Rubin Sandrine Testud |
4-6, 6-1, 6-4 |
6. | 26 tháng 6 năm 2000 | Wimbledon, Vương quốc Liên | Venus Williams | Julie Halard Ai Sugiyama |
6-3, 6-2 |
7. | 18 tháng 9, 2000 | Thế vận hội Mùa, Sydney, Úc | Venus Williams| Kristie Boogert Miriam Oremans |
6-1, 6-1 | |
8. | 15 tháng 1 năm 2001 | Australian Open, Melbourne | Venus Williams | Lindsay Davenport Corina Morariu |
6-2, 4-6, 6-4 |
9. | 24 tháng 6 năm 2002 | Venus Williams | Virginia Ruano Pascual Paola Suárez |
6-2, 7-5 | |
10. | 24 tháng 9 năm 2002 | Leipzig, Đức | Alexandra Stevenson | Janette Husárová Paola Suárez |
6-3, 7-5 |
11. | 13 tháng 1 năm 2003 | Australian Open, Melbourne | Venus Williams | Virginia Ruano Pascual Paola Suárez |
4-6, 6-4, 6-3 |
- A = không tham dự giải đấu
- SR = tỷ lệ số giải đơn thắng so với số giải đấu đã tham dự
- LQ = thua ở vòng loại
- Bao gồm cả Fed Cup (3-0), tổng kỷ lục thắng thua là 355-77.
- ² Đã thắng 3 trận trong vòng loại năm 1997 để vào vòng chính.
Chú giải
Thành tích | ||
---|---|---|
Tiền nhiệm: Venus Williams Ana Ivanović Jelena Janković Dinara Safina Dinara Safina Victoria Azarenka |
Tay vợt nữ số một thế giới 8 tháng 7 năm 2002 – 10 tháng 8 năm 2003 8 tháng 9 năm 2008 - 5 tháng 10 năm 2008 2 tháng 2 năm 2009 - 19 tháng 4 năm 2009 12 tháng 10 năm 2009 - 25 tháng 10 năm 2009 2 tháng 11 năm 2009 - 10 tháng 10 năm 2010 18 tháng 2 năm 2013 - nay |
Kế nhiệm: Kim Clijsters Jelena Janković Dinara Safina Dinara Safina Caroline Wozniacki Đương nhiệm |
Giải thưởng và thành tích |
Quần vợt tại Thế vận hội Mùa hè • Vô địch đơn nữ |
---|
Các nhà vô địch đơn nữ Úc Mở rộng |
---|
Các nhà vô địch đơn nữ Pháp Mở rộng |
---|
Các nhà vô địch đơn nữ Wimbledon |
---|
Các nhà vô địch đơn nữ Mỹ Mở rộng |
---|
Tay vợt nữ số 1 thế giới của WTA |
---|