Pérez vào năm 2019 | |
Sinh | Sergio Michel Pérez Mendoza 26 tháng 1, 1990 (34 tuổi) Guadalajara, Jalisco, Mexico |
---|---|
Sự nghiệp Công thức 1 | |
Quốc tịch | Mexico |
Số xe đua | 11 |
Số chặng đua tham gia | 241 (237 lần xuất phát) |
Vô địch | 0 |
Chiến thắng | 5 |
Số lần lên bục trao giải | 28 |
Tổng điểm | 1244 |
Vị trí pole | 2 |
Vòng đua nhanh nhất | 9 |
Chặng đua đầu tiên | Giải đua ô tô Công thức 1 Úc 2011 |
Chiến thắng đầu tiên | Chặng đua GP Sakhir 2020 |
Chiến thắng gần nhất/cuối cùng | Giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út 2023 |
Chặng đua gần nhất/cuối cùng | Giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út 2023 |
Kết quả năm 2022 | Hạng 3 (305 điểm) |
Chữ ký | |
Trang web | Website chính thức |
Đã gia nhập đội Red Bull từ năm 2023,
Sergio Michel 'Checo' Pérez Mendoza (tiếng Tây Ban Nha: [ˈseɾxjo ˈpeɾes] ( nghe); sinh ngày 26 tháng 1 năm 1990), là một tay đua người Mexico tham gia Công thức 1 cho Red Bull Racing. Trước đó, anh đua cho Sauber, McLaren, Force India và Racing Point. Anh giành chiến thắng đầu tiên trong chặng đua thứ 190 trong sự nghiệp Công thức 1 của mình tại chặng đua GP Sakhir 2020 và đồng thời phá kỷ lục về số lần xuất phát trước khi giành chiến thắng. Anh giành được vị trí pole đầu tiên trong chặng đua thứ 215 trong sự nghiệp Công thức 1 tại giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út 2022 và đồng thời kỷ lục về số lần xuất phát nhiều nhất trước khi giành được vị trí pole đầu tiên. Hợp đồng của anh với Red Bull Racing có hiệu lực cho đến hết mùa giải 2024.
Sự nghiệp
Sự nghiệp tiền Công thức 1 (2004-2011)
Những năm đầu tiên trong sự nghiệp đua xe chuyên nghiệp (2004-2008)
Năm 2004, Pérez bắt đầu sự nghiệp đua xe chuyên nghiệp khi tham gia giải đua Skip Barber National Championship.
Vào năm 2005, anh tham gia đội 4speed Media trong giải đua xe Công thức BMW Đức. Anh đã đạt giải nhì ngay trong cuộc đua đầu tiên tại Hockenheimring, một phần của giải DTM.
Năm 2006, Pérez tiếp tục tham gia giải đua xe Công thức BMW Đức với ADAC Berlin-Brandenburg. Anh đạt được hai vị trí thứ ba và tổng cộng 112 điểm, xếp thứ sáu chung cuộc.
Tham gia GP2 Asia Series (2008-2010)
Từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 4 năm 2009, Pérez cùng Vitaly Petrov tham gia mùa giải GP2 Asia Series 2008-09 cho đội Campos Grand Prix.
Tại chặng đua thứ hai tại Dubai, Pérez giành được điểm đầu tiên của mình tại GP2 Asia Series sau khi về đích thứ sáu. Anh cũng chiến thắng ở Bahrain và Losail International.
Trong mùa giải GP2 Asia Series 2009-10, Pérez tham gia các chặng đua tại Yas Marina và Bahrain International cho Barwa Addax, và ghi điểm trong hai cuộc đua.
Công thức 1 (2011-nay)
Đời tư
Pérez sinh ra tại Guadalajara, Jalisco, Mexico, là con út của Antonio Pérez Garibay và Marilú Mendoza de Pérez. Anh có một chị gái tên là Paola và một anh trai tên là Antonio, một tay đua xe stock car giải nghệ từng thi đấu trong giải đua NASCAR Mexico Series. Anh kết hôn với Carola Martínez và họ có ba người con. Anh theo đạo Công giáo.
Cả hai anh em nhà Pérez đều là những người hâm mộ bóng đá và đã nghĩ đến việc bỏ sự nghiệp đua xe để theo đuổi sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp. Họ cũng là bạn của cầu thủ bóng đá và đồng hương Javier Hernández. Vào tháng 11 năm 2012, anh thành lập Quỹ Checo Pérez để hỗ trợ trẻ mồ côi và trẻ em bị ung thư, chị gái của anh, Paola, là chủ tịch của quỹ đó.