Sergio Ramos năm 2021 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Sergio Ramos García | ||
Ngày sinh | 30 tháng 3, 1986 (38 tuổi) | ||
Nơi sinh | Camas, Tây Ban Nha | ||
Chiều cao | 1,84 m (6 ft 0 in) | ||
Vị trí | Trung vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Sevilla | ||
Số áo | 4 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1996–2003 | Sevilla B | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2003–2004 | Sevilla B | 26 | (2) |
2004–2005 | Sevilla | 50 | (3) |
2005–2021 | Real Madrid | 469 | (72) |
2021–2023 | Paris Saint-Germain | 45 | (4) |
2023–2024 | Sevilla | 18 | (2) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2002 | U-17 Tây Ban Nha | 1 | (0) |
2004 | U-19 Tây Ban Nha | 6 | (0) |
2004 | U-21 Tây Ban Nha | 6 | (0) |
2005–2023 | Tây Ban Nha | 180 | (23) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 10 năm 2023 |
Sergio Ramos García (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ˈseɾxjo ˈramoz ɣaɾˈθi.a]; sinh ngày 30 tháng 3 năm 1986) là trung vệ nổi bật của bóng đá Tây Ban Nha hiện đang thi đấu cho Sevilla ở La Liga. Trước đó, anh đã có 16 mùa giải khoác áo Real Madrid và là đội trưởng trong sáu mùa. Ramos cũng đã chơi ở vị trí hậu vệ phải trong quá khứ. Anh nổi tiếng với khả năng ghi bàn và phong cách lãnh đạo, được xem là một trong những hậu vệ và đội trưởng vĩ đại nhất lịch sử thể thao.
Sau khi nổi bật từ lò đào tạo của Sevilla và có hai mùa giải tại đội 1, Ramos gia nhập Real Madrid vào mùa hè năm 2005. Từ đó, anh trở thành trụ cột của đội bóng, giành 22 danh hiệu lớn, bao gồm 5 chức vô địch La Liga và 4 UEFA Champions League, và là một trong những tay săn bàn hàng đầu của La Liga từ vị trí phòng ngự. Ramos đóng vai trò quan trọng trong việc giành bốn chức vô địch UEFA Champions League và luôn có mặt trong đội hình tiêu biểu của các mùa giải đó. Anh cũng ghi bàn gỡ hòa quan trọng ở phút thứ 93 trong trận chung kết UEFA Champions League 2014.
Ramos đã được lựa chọn vào đội hình FIFPro World XI đến mười một lần, kỷ lục cho hậu vệ và xếp thứ ba trong mọi thời đại. Anh cũng được chọn vào UEFA Team of the Year 9 lần, cũng là kỷ lục cho hậu vệ và xếp thứ ba trong lịch sử. Thêm vào đó, Ramos đã giành danh hiệu Hậu vệ xuất sắc nhất La Liga năm lần. Năm 2021, anh chuyển đến Paris Saint-Germain theo dạng chuyển nhượng tự do.
Trên bình diện quốc tế, Ramos đại diện cho Đội tuyển quốc gia Tây Ban Nha trong bốn kỳ World Cup và ba giải European Championships. Anh đã giành chức vô địch FIFA World Cup 2010 và UEFA European Championship vào các năm 2008 và 2012, được chọn vào đội hình All-Star Team năm 2010 và UEFA Euro Team of the Tournament năm 2012. Anh ra mắt đội tuyển Tây Ban Nha ở tuổi 18 và năm 2013, trở thành cầu thủ trẻ nhất của quốc gia đạt 100 lần khoác áo. Ramos hiện là cầu thủ khoác áo nhiều nhất và ghi bàn nhiều thứ 8 trong lịch sử đội tuyển Tây Ban Nha, đồng thời giữ kỷ lục về số trận thắng quốc tế nhiều nhất với 131 trận.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Sevilla
Ramos khởi đầu sự nghiệp bóng đá ở vị trí hậu vệ cánh phải, vai trò chủ yếu của anh trong giai đoạn đầu sự nghiệp. Sau hai năm thi đấu tại La Liga với Sevilla, anh đã chứng minh được năng lực phòng ngự của mình.
Real Madrid
Real Madrid đã chi 27 triệu Euro để ký hợp đồng với Ramos từ Sevilla vào mùa hè năm 2005. Đây là khoản chuyển nhượng lớn thứ ba cho cầu thủ dưới 20 tuổi, chỉ sau Wayne Rooney. Tại Real, anh khoác áo số 4, số áo từng gắn liền với huyền thoại Fernando Hierro.
Ramos ghi bàn đầu tiên tại Champions League trong trận đấu giữa Real Madrid và Olympiakos, mặc dù Real thua 2-1. Anh bắt đầu ở vị trí trung vệ của Real, nhưng cũng được bố trí chơi như tiền vệ phòng ngự hoặc hậu vệ cánh khi cần. Khi Christoph Metzelder và Pepe gia nhập, Ramos chuyển về cánh phải và giữ vững vị trí này. Mùa giải 2006-07, anh có màn trình diễn ấn tượng, tạo cơ hội cho Raúl ghi bàn vào lưới Barcelona ngay phút thứ hai tại Santiago Bernabéu.
Ramos đã khẳng định khả năng ghi bàn tại Real Madrid vào mùa giải tiếp theo, khi anh ghi được 20 bàn thắng trong màu áo Kền kền trắng. Trong một cuộc phỏng vấn với Grada Blanca, anh tiết lộ đã từng chơi ở vị trí tiền đạo khi còn nhỏ.
Ngày 4 tháng 5 năm 2008, Ramos đã tạo cơ hội ghi bàn cho Gonzalo Higuain ở phút thứ 89 trong trận đấu với Osasuna, giúp Real Madrid giành chức vô địch La Liga lần thứ 31.
Ramos ghi bàn thứ tư và thứ năm của mùa giải trong trận đấu cuối cùng với Levante, khi Real Madrid chiến thắng 5-2. Từ đó, anh bày tỏ ý định gắn bó với Real Madrid đến hết sự nghiệp.
Ngày 13 tháng 7 năm 2008, có thông tin rằng Manchester United đã liên hệ với Ramos. Anh phát biểu trên Radio Canal Sur: 'Đây là cơ hội tuyệt vời để gia nhập một câu lạc bộ lớn mà tôi luôn ngưỡng mộ, nhưng hiện tại tôi không muốn lo lắng về điều đó. Tôi có hợp đồng thuận lợi với Madrid và đang tập trung vào đội tuyển quốc gia. Tôi sẽ quyết định sau khi World Cup 2010 kết thúc.'
Ngày 27 tháng 5 năm 2018 (theo giờ Việt Nam), Sergio Ramos đã có tình huống khóa tay Mohamed Salah của Liverpool trong trận chung kết UEFA Champions League 2018, khiến Salah phải rời sân vì chấn thương vai. Các bác sĩ của Liverpool sau đó xác nhận thủ môn Karius bị chấn thương đầu sau pha cùi chỏ của Ramos, điều này có thể là nguyên nhân khiến Karius thi đấu thiếu tập trung và mắc nhiều sai lầm trong hiệp hai. Bác sĩ Ross Zafonte ở Boston cho biết: 'Sau khi kiểm tra kỹ lưỡng, chúng tôi xác nhận Karius bị chấn thương đầu vào ngày 26/5. Cậu ấy có triệu chứng rối loạn thị giác, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thi đấu.'
Ngày 17 tháng 6 năm 2021, CLB Real Madrid chính thức xác nhận Sergio Ramos đã chia tay đội bóng sau 16 năm cống hiến.
Paris Saint-Germain
Ngày 8 tháng 7 năm 2021, Ramos ký hợp đồng với Paris Saint-Germain có hiệu lực đến ngày 24 tháng 6 năm 2023. Anh sẽ mặc áo số 4 tại PSG, số áo mà anh đã gắn bó trong suốt 16 năm ở Real Madrid. Vì vấn đề chấn thương, mãi đến ngày 24 tháng 11 năm 2021, Ramos mới có trận ra mắt ở vòng bảng Champions League với Manchester City. Ngày 23 tháng 1 năm 2022, Ramos ghi bàn đầu tiên cho PSG, giúp đội bóng đánh bại Reims với tỷ số 4–0.
Thành tích kỷ luật
Ramos đang giữ kỷ lục về số lần bị phạt thẻ đỏ nhiều nhất trong lịch sử Real Madrid (26 lần tính đến cuối năm 2019). Ở La Liga, anh đã bị đuổi khỏi sân 19 lần, vượt qua kỷ lục do Xavier Aguado và Pablo Alfaro nắm giữ.
Sự nghiệp quốc tế
Năm 2004, Ramos nổi bật trong đội U21 Tây Ban Nha, thi đấu 6 trận quốc tế. Vào ngày 26 tháng 3 năm 2005, ở tuổi 19, tại Salamanca, anh trở thành cầu thủ trẻ nhất khoác áo đội tuyển Tây Ban Nha trong 55 năm qua, trong trận đấu gặp Trung Quốc. Kỷ lục này sau đó đã bị Cesc Fàbregas phá vỡ.
Ramos đã để lại dấu ấn lớn trong sự nghiệp quốc tế của mình với trận đấu gặp Serbia và Montenegro, vòng loại World Cup 2006. Anh được gọi vào đội hình dự World Cup 2006 vào ngày 15 tháng 5 năm 2006. Với sự vắng mặt của Míchel Salgado, Ramos trở thành sự lựa chọn lý tưởng cho vị trí hậu vệ cánh phải.
Tại Euro 2008, anh nổi bật như một ngôi sao sáng của đội tuyển, cùng với các đồng đội trẻ tuổi, đã giúp Tây Ban Nha giành chức vô địch châu Âu lần thứ hai, sau khi vượt qua Đức với tỷ số 1-0.
Sau khi đội tuyển Tây Ban Nha bị loại ở vòng 16 đội World Cup 2022, giải đấu mà anh không được huấn luyện viên Luis Enrique triệu tập, Sergio Ramos chính thức chia tay đội tuyển quốc gia sau 17 năm cống hiến. Tổng cộng, anh đã ra sân 180 trận và ghi 23 bàn thắng.
Thống kê
- Cập nhật đến ngày 16 tháng 3 năm 2021
Câu lạc bộ | Giải đấu | Mùa giải | La Liga | Cup | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | |||
Sevilla | La Liga | 2003–04 | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 |
2004–05 | 31 | 2 | 5 | 0 | 5 | 1 | 0 | 0 | 41 | 3 | ||
2005–06 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | ||
Tổng cộng | 39 | 2 | 5 | 0 | 5 | 1 | 0 | 0 | 49 | 3 | ||
Real Madrid | 2005–06 | 33 | 4 | 6 | 1 | 7 | 1 | 0 | 0 | 46 | 9 | |
2006–07 | 33 | 5 | 3 | 0 | 6 | 1 | 0 | 0 | 42 | 6 | ||
2007–08 | 33 | 5 | 5 | 1 | 7 | 0 | 0 | 0 | 45 | 10 | ||
2008–09 | 32 | 4 | 2 | 1 | 8 | 1 | 0 | 0 | 42 | 9 | ||
2009–10 | 33 | 4 | 0 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 40 | 6 | ||
2010–11 | 31 | 3 | 7 | 1 | 8 | 0 | 0 | 0 | 46 | 6 | ||
2011–12 | 34 | 3 | 6 | 0 | 11 | 1 | 0 | 0 | 51 | 6 | ||
2012–13 | 26 | 4 | 5 | 0 | 9 | 1 | 0 | 0 | 40 | 5 | ||
2013–14 | 32 | 4 | 8 | 0 | 11 | 3 | 0 | 0 | 51 | 4 | ||
2014–15 | 27 | 4 | 4 | 1 | 8 | 0 | 3 | 2 | 42 | 3 | ||
2015–16 | 23 | 2 | 0 | 0 | 10 | 1 | — | 33 | 3 | |||
2016–17 | 28 | 7 | 3 | 1 | 11 | 1 | 2 | 1 | 44 | 3 | ||
2017–18 | 26 | 4 | 1 | 0 | 11 | 1 | 4 | 0 | 42 | 3 | ||
2018–19 | 28 | 6 | 6 | 3 | 5 | 0 | 3 | 2 | 42 | 11 | ||
2019–20 | 35 | 11 | 2 | 0 | 5 | 2 | 2 | 0 | 44 | 13 | ||
2020–21 | 15 | 2 | 0 | 0 | 4 | 2 | 1 | 0 | 20 | 4 | ||
Tổng cộng | 469 | 72 | 48 | 7 | 128 | 15 | 25 | 7 | 670 | 101 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 534 | 76 | 53 | 7 | 134 | 16 | 25 | 7 | 746 | 106 |
Bao gồm Supercopa de España.
Bao gồm UEFA Super Cup và FIFA Club World Cup.
Đội tuyển quốc gia
- Đến ngày 31 tháng 3 năm 2021
Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
---|---|---|
2005 | 7 | 2 |
2006 | 13 | 0 |
2007 | 10 | 2 |
2008 | 15 | 0 |
2009 | 11 | 0 |
2010 | 16 | 1 |
2011 | 10 | 1 |
2012 | 16 | 2 |
2013 | 17 | 1 |
2014 | 9 | 1 |
2015 | 6 | 0 |
2016 | 9 | 0 |
2017 | 9 | 3 |
2018 | 13 | 4 |
2019 | 9 | 4 |
2020 | 8 | 2 |
2021 | 2 | 0 |
Tổng cộng | 180 | 23 |
Bàn thắng quốc tế
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 13 tháng 10 năm 2005 | Sân vận động Olimpico, San Marino, San Marino | San Marino | 0–3 | 0–6 | Vòng loại World Cup 2006 |
2. | 0–4 | 0–6 | ||||
3. | 13 tháng 10 năm 2007 | Sân vận động Atletion, Aarhus, Đan Mạch | Đan Mạch | 0–2 | 1–3 | Vòng loại Euro 2008 |
4. | 17 tháng 11 năm 2007 | Sân vận động Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha | Thụy Điển | 3–0 | 5–0 | |
5. | 3 tháng 3 năm 2010 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | Pháp | 0–2 | 0–2 | Giao hữu |
6. | 6 tháng 9 năm 2011 | Sân vận động Las Gaunas, Logroño, Tây Ban Nha | Liechtenstein | 4–0 | 6–0 | Vòng loại Euro 2012 |
7. | 16 tháng 10 năm 2012 | Sân vận động Vicente Calderón, Madrid, Tây Ban Nha | Pháp | 1–0 | 1–1 | Vòng loại World Cup 2014 |
8. | 14 tháng 11 năm 2012 | Sân vận động Rommel Fernández, Panama City, Panama | Panama | 4–0 | 5–1 | Giao hữu |
9. | 22 tháng 3 năm 2013 | Sân vận động El Molinón, Gijón, Tây Ban Nha | Phần Lan | 1–0 | 1–1 | Vòng loại World Cup 2014 |
10. | 8 tháng 9 năm 2014 | Sân vận động Ciutat de València, Valencia, Tây Ban Nha | Bắc Macedonia | 5–1 | Vòng loại Euro 2016 | |
11. | 5 tháng 9 năm 2017 | Sân vận động Rheinpark, Vaduz, Liechtenstein | Liechtenstein | 8–0 | Vòng loại World Cup 2018 | |
12. | 14 tháng 11 năm 2017 | Sân vận động Krestovsky, Saint Petersburg, Nga | Nga | 2–0 (p) | 3–3 | Giao hữu |
13. | 3–2 (p) | |||||
14. | 11 tháng 9 năm 2018 | Sân vận động Manuel Martínez Valero, Elche, Tây Ban Nha | Croatia | 5–0 | 6–0 | UEFA Nations League 2018–19 |
15. | 11 tháng 10 năm 2018 | Sân vận động Thiên niên kỷ, Cardiff, Wales | Wales | 2–0 | 4–1 | Giao hữu |
16. | 15 tháng 10 năm 2018 | Sân vận động Benito Villamarín, Sevilla, Tây Ban Nha | Anh | 2–3 | 2–3 | UEFA Nations League 2018–19 |
17. | 16 tháng 11 năm 2018 | Sân vận động Maksimir, Zagreb, Croatia | Croatia | 2–2 (p) | ||
18. | 23 tháng 3 năm 2019 | Sân vận động Mestalla, Valencia, Tây Ban Nha | Na Uy | 2–1 (p) | 2–1 | Vòng loại Euro 2020 |
19. | 8 tháng 6 năm 2019 | Tórsvøllur, Tórshavn, Quần đảo Faroe | Quần đảo Faroe | 1–0 | 4–1 | |
20. | 10 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha | Thụy Điển | 3–0 | ||
21. | 5 tháng 9 năm 2019 | Arena Națională, Bucharest, România | România | 2–1 | ||
22. | 6 tháng 9 năm 2020 | Sân vận động Alfredo Di Stéfano, Madrid, Tây Ban Nha | Ukraina | 4–0 | UEFA Nations League 2020–21 | |
23. | 2–0 |
Danh hiệu
Real Madrid
- La Liga: 2006–07, 2007–08, 2011–12, 2016–17, 2019–20
- Copa del Rey: 2010–11, 2013–14
- Siêu cúp Tây Ban Nha: 2008, 2012, 2017, 2019–20
- UEFA Champions League: 2013–14, 2015–16, 2016–17, 2017–18
- Siêu cúp UEFA: 2014, 2016, 2017
- Cúp các CLB thế giới: 2014, 2016, 2017, 2018
Paris Saint-Germain
- Ligue 1: 2021–22, 2022–23
- Trophée des Champions: 2022
U-19 Tây Ban Nha
- Giải UEFA European Under-19 Championship: 2004
Tây Ban Nha
- Cúp Thế giới FIFA: 2010
- Giải Vô địch Châu Âu UEFA: 2008, 2012
- Cúp Liên đoàn FIFA: á quân 2013; hạng ba 2009
Danh hiệu cá nhân
- Giải thưởng Antonio Puerta
- Đội hình tiêu biểu của ESM: 2007-08
- Đội hình tiêu biểu của ESM trong tháng: tháng 4, 5, 9, 10, 11, 12 năm 2007, tháng 1 năm 2008
- Đội hình tiêu biểu của UEFA: 2008, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2020
- FIFPro World XI: 2008, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2020