
Chuột túi lùn đuôi ngắn | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn
| |
Sắp nguy cấp (IUCN 3.1) | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Phân thứ lớp: | Marsupialia |
Bộ: | Diprotodontia |
Họ: | Macropodidae |
Phân họ: | Macropodinae |
Chi: | Setonix Lesson, 1842 |
Loài: | S. brachyurus
|
Danh pháp hai phần | |
Setonix brachyurus (Quoy & Gaimard, 1830) | |
Geographic range |
Chuột túi lùn đuôi ngắn, hay còn được gọi là Quokka (/ˈkwɒkə/), tên khoa học là Setonix brachyurus, thuộc họ Macropodidae và bộ Hai răng cửa. Loài động vật này được mô tả lần đầu tiên bởi Quoy & Gaimard vào năm 1830.
Tương tự như các loài thú có túi khác trong họ macropodidae như chuột túi và kangaroo, quokka là loài ăn cỏ và chủ yếu hoạt động vào ban đêm. Chúng có thể được tìm thấy trên một số đảo nhỏ ngoài khơi bờ biển Tây Úc, đặc biệt là đảo Rottnest gần Perth và đảo Bald gần Albany, và thường xuất hiện với vẻ mặt tươi cười. Một quần thể nhỏ khác sống ở khu bảo tồn thiên nhiên Two People cùng với potoroo Gilbert.
Quokka trưởng thành có kích thước từ 40 – 90 cm, với chiếc đuôi dài khoảng 25 – 30 cm, và cân nặng từ 2,5 – 5 kg. Chúng rất thích leo trèo trên cây nhỏ và bụi cây.
Hình ảnh





Ghi chú
- Thông tin về Setonix brachyurus trên Wikispecies
- Tư liệu về Setonix brachyurus trên Wikimedia Commons
- Nowak, Ronald M. (1999). Walker's Mammals of the World (ấn bản tiếng Anh lần thứ 6). Baltimore, Md.: Johns Hopkins University Press. ISBN 0-8018-5789-9. LCCN 98023686.