Seville / Sevilla Sevilla Sevilla | |
---|---|
Từ trên xuống: Nhà thờ chính tòa Sevilla, tháp canh Torre del Oro và sông Guadalquivir, các khu vườn trong dinh thự Alcázar, quảng trường Plaza de España, Metropol Parasol và Cầu Triana. | |
Hiệu kỳ Ấn chương | |
Khẩu hiệu: NO8DO (Latinh của “từ tiếng Andalusia: "No ma dejado" - Tôi không bị bỏ rơi”) | |
Seville / Sevilla | |
Quốc gia | Tây Ban Nha |
Vùng | Andalucía |
Thành lập | thế kỷ 8-9 trCN |
Thủ phủ | Seville city |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Alfredo Sánchez Monteseirín (PSOE) |
Diện tích | |
• Đất liền | 140 km (50 mi) |
Độ cao | 7 m (23 ft) |
Dân số (2007) | |
• Tổng cộng | 699,145 (khoảng 1,5 triệu ở vùng đô thị) |
• Mật độ | 4,947,6/km (12,814/mi) |
Múi giờ | CET (GMT +1) (UTC+1) |
• Mùa hè (DST) | CEST (GMT +2) (UTC+2) |
Mã bưu chính | 41001-41080
|
Mã điện thoại | 95 |
Thành phố kết nghĩa | Angers, Baler, Tarija, Barcelona, Buenos Aires, Columbus, Guadalajara, La Habana, Thành phố Kansas, Rabat, Tifariti, Thành phố Hồ Chí Minh, Kraków, Cartagena, Colombia, Caltanissetta, Roma, Jerez de la Frontera, Thành phố Kansas, Popayán, Isla Cristina, Berlin, Iquique, Rostov trên sông Đông |
Ngôn ngữ bản xứ | Tiếng Tiếng Tây Ban Nha |
Tọa độ | () |
Năm mật độ dân số | 2007 |
Trang web | http://www.sevilla.org |
Sevilla là thành phố nằm ở phía nam Tây Ban Nha, là thành phố lớn nhất và thủ đô của vùng Andalucía và tỉnh Sevilla, nằm ở hạ lưu sông Guadalquivir, nơi có cảng biển, phía tây nam bán đảo Iberia.
Seville có dân số đô thị khoảng 701.000 người vào năm 2022 và dân số khoảng 1,5 triệu người, là thành phố lớn nhất ở Andalusia, là thành phố lớn thứ tư ở Tây Ban Nha và đô thị đông dân thứ 26 trong Liên minh Châu Âu. Khu phố cổ có diện tích 4 kilômét vuông (2 dặm vuông Anh) đã được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới, bao gồm ba công trình: quần thể cung điện Alcázar - hoàng cung được người Moor xây dựng vào năm 1181, Nhà thờ chính tòa Sevilla và Kho lưu trữ Ngoại Ấn. Cảng Seville cách Đại Tây Dương khoảng 80 kilômét (50 dặm) và là cảng sông duy nhất ở Tây Ban Nha.
Thành phố này xuất khẩu rượu vang, dầu ô liu, cam và mỏ kim loại. Đây cũng là nơi có các ngành công nghiệp đóng hộp cá, sản xuất rượu, chế biến thép, sản xuất sành sứ, sản xuất thuốc lá và xà phòng. Du lịch cũng là một ngành kinh tế quan trọng.
Các di tích của nền văn minh người Moor tại thành phố này vẫn còn tồn tại trên những con phố nhỏ, hẹp và uốn khúc, những ngôi nhà trắng, các đài nước và những tàn tích của những bức tường bao quanh thành phố. Sevilla nổi bật với các công trình kiến trúc xây theo phong cách Gothic trên nền một nhà thờ Hồi giáo từ thế kỷ 12, bắt đầu xây dựng từ năm 1402 và hoàn thành vào năm 1519. Nhà thờ này lưu giữ nhiều tác phẩm hội họa nổi tiếng của các họa sĩ Tây Ban Nha El Greco, Murillo, Zurbarán. Tháp chuông Giralda của nhà thờ cao hơn 91 mét. Sevilla còn có Đại học Sevilla (Universidad de Sevilla) được thành lập vào năm 1502. Thư viện của thành phố này lưu trữ nhiều sách, ghi chép và tài liệu về lịch sử và sự cai trị của đế quốc Tây Ban Nha ở châu Mỹ.
Trước đây được gọi là Hispalis trong thời cổ, Seville đã bị Julius Caesar chiếm đóng vào năm 45 TCN. Sau khi bị người Vandal, Visigoth và người Moor thống trị vào thế kỷ 4, Seville trở thành một trung tâm văn hóa lớn dưới thời kỳ người Moor từ năm 712 đến năm 1248. Sau đó, thành phố này đã bị Ferdinand III của Castile và León chiếm đóng. Việc Tây Ban Nha chiếm châu Mỹ và bắt đầu hoạt động thương mại vào năm 1492 đã mang lại lợi ích cho Seville khi thương mại xuyên châu lục phát triển nhanh, biến Seville trở thành một trong những thành phố lớn nhất ở Tây Âu vào thế kỷ 16. Vào thế kỷ 17 và 18, Seville trở thành trung tâm văn hóa hàng đầu ở Tây Ban Nha.
Vào thế kỷ 20, Seville đã chứng kiến những biến động của Nội chiến Tây Ban Nha và những sự kiện văn hóa quan trọng như Triển lãm Iberia-Mỹ năm 1929 và Expo '92, là cột mốc quan trọng đối với thành phố trở thành thủ đô của Vùng tự trị Andalusia.
Khí hậu
Dữ liệu khí hậu của Sevilla (1981–2010) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 24.2 (75.6) |
28.0 (82.4) |
32.9 (91.2) |
35.4 (95.7) |
39.1 (102.4) |
45.2 (113.4) |
46.6 (115.9) |
45.9 (114.6) |
42.6 (108.7) |
36.6 (97.9) |
31.2 (88.2) |
24.5 (76.1) |
46.6 (115.9) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 16.0 (60.8) |
18.1 (64.6) |
21.9 (71.4) |
23.4 (74.1) |
27.2 (81.0) |
32.2 (90.0) |
36.0 (96.8) |
35.5 (95.9) |
31.7 (89.1) |
26.0 (78.8) |
20.2 (68.4) |
16.6 (61.9) |
25.4 (77.7) |
Trung bình ngày °C (°F) | 10.9 (51.6) |
12.5 (54.5) |
15.6 (60.1) |
17.3 (63.1) |
20.7 (69.3) |
25.1 (77.2) |
28.2 (82.8) |
27.9 (82.2) |
25.0 (77.0) |
20.2 (68.4) |
15.1 (59.2) |
11.9 (53.4) |
19.2 (66.6) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 5.7 (42.3) |
7.0 (44.6) |
9.2 (48.6) |
11.1 (52.0) |
14.2 (57.6) |
18.0 (64.4) |
20.3 (68.5) |
20.4 (68.7) |
18.2 (64.8) |
14.4 (57.9) |
10.0 (50.0) |
7.3 (45.1) |
13.0 (55.4) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −4.4 (24.1) |
−5.5 (22.1) |
−2.0 (28.4) |
1.0 (33.8) |
3.8 (38.8) |
8.4 (47.1) |
11.4 (52.5) |
12.0 (53.6) |
8.6 (47.5) |
2.0 (35.6) |
−1.4 (29.5) |
−4.8 (23.4) |
−5.5 (22.1) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 66 (2.6) |
50 (2.0) |
36 (1.4) |
54 (2.1) |
30 (1.2) |
10 (0.4) |
2 (0.1) |
5 (0.2) |
27 (1.1) |
68 (2.7) |
91 (3.6) |
99 (3.9) |
539 (21.2) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) | 6.1 | 5.8 | 4.3 | 6.1 | 3.7 | 1.3 | 0.2 | 0.5 | 2.4 | 6.1 | 6.4 | 7.5 | 50.5 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 71 | 67 | 59 | 57 | 53 | 48 | 44 | 48 | 54 | 62 | 70 | 74 | 59 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 183 | 189 | 220 | 238 | 293 | 317 | 354 | 328 | 244 | 216 | 181 | 154 | 2.917 |
Nguồn: Agencia Estatal de Meteorología |
Lịch sử
Sevilla có hơn 2.200 năm lịch sử. Các nền văn minh đã đóng góp vào sự phát triển của thành phố, để lại cho nó một bản sắc đặc biệt và trở thành một trung tâm lịch sử lớn được bảo tồn tốt.
Các điểm tham quan nổi tiếng
Seville là một trung tâm du lịch quan trọng ở Tây Ban Nha. Năm 2018, có hơn 2,5 triệu du khách và du khách lưu trú tại các cơ sở du lịch, xếp thứ ba sau Madrid và Barcelona. Thành phố thu hút du khách quanh năm với nhiều địa danh, bảo tàng, công viên, vườn và các điểm du lịch khác.
Alcázar, Nhà thờ chính tòa Sevilla và Kho lưu trữ chung Ngoại Ấn là Di sản Thế giới được UNESCO công nhận.
Thắng cảnh
Nhà thờ chính tòa Sevilla được xây dựng từ năm 1401 đến 1519 sau Reconquista trên nền tảng cũ là nhà thờ Hồi giáo của thành phố. Đây là một trong những nhà thờ lớn nhất của thời Trung cổ và phong cách Gothic, cả về diện tích và khối lượng.
Alcázar, nằm đối diện với nhà thờ chính tòa, được phát triển từ một cung điện của người Moor trước đây, từ công trình được người Visigoth để lại. Sau đó người Visigoth phát triển từ một công trình La Mã. Quá trình phát triển kéo dài hơn 500 năm, chủ yếu theo phong cách Mudéjar với một chút phong cách Phục Hưng. Nhiều cảnh trong series truyền hình Game of Thrones đã được quay tại đây.
Nhà thờ Saint Louis của Pháp, nằm trong khu phố cổ của Seville, là ví dụ điển hình của kiến trúc Baroque vào thế kỷ 18.
Kho lưu trữ chung Ngoại Ấn là nơi lưu trữ các tài liệu vô cùng quý giá về lịch sử của Đế quốc Tây Ban Nha tại Châu Mỹ và Philippines. Được xây dựng theo phong cách kiến trúc Phục hưng Tây Ban Nha, tòa nhà này mang dấu ấn mạnh mẽ của Ý, do kiến trúc sư Juan de Herrera thiết kế.
Khu phố Triana nằm bên tả ngạn sông Guadalquivir chơi một vai trò quan trọng trong lịch sử của thành phố và tự nó tạo thành một trung tâm văn hóa dân gian lớn.
Công viên và Vườn
- Vườn Alcázar nằm trong khuôn viên của cung điện Alcázar, bao gồm nhiều khu vực được phát triển theo các phong cách lịch sử khác nhau.
- Vườn Buhaira, cũng được biết đến với tên gọi lịch sử là Huerta del Rey, là một công viên công cộng và di tích lịch sử, ban đầu là một khu vườn trong thời nhà Almohadvid (thế kỷ 12).
Văn hóa
Ẩm thực
Tapas là một trong những yếu tố văn hóa chính thu hút của thành phố: mọi người đi từ quán bar này sang quán bar khác, thưởng thức những món ăn nhẹ gọi là tapas (nghĩa đen là 'nắp' trong tiếng Tây Ban Nha, đề cập đến nguồn gốc của chúng là đồ ăn nhẹ được phục vụ trên đĩa nhỏ dùng để đậy đồ uống). Đặc sản địa phương bao gồm hải sản chiên và nướng (bao gồm mực ống, choco (mực nang), cá kiếm, cá nhám ướp và ortiguillas (hải quỳ)), các món thịt nướng và hầm, rau bina với đậu xanh, Jamón ibérico, thận cừu sốt sherry, ốc sên, caldo de puchero và Gazpacho. Bánh sandwich được gọi là serranito là một phiên bản thức ăn nhanh điển hình và phổ biến.
Các món tráng miệng đặc trưng của Seville bao gồm: pestiños, một loại bánh ngọt phủ mật ong; torrijas, lát bánh mì chiên với mật ong; roscos fritos, bánh rán vòng bọc đường chiên giòn; magdalenas hay bánh cổ tích; yemas de San Leandro, cung cấp nguồn doanh thu cho các tu viện của thành phố; và tortas de aceite, một loại bánh mỏng phủ đường làm từ dầu ô liu. Polvorones và mantecados là những sản phẩm Giáng sinh truyền thống, trong khi pestiños và torrijas thường được tiêu thụ trong Tuần Thánh ở Sevilla.