- Shimizu S-Pulse (清水エスパルス) là câu lạc bộ bóng đá Nhật Bản thành lập năm 1991, hiện thi đấu ở J2 League sau thời gian dài ở J1 League.
- Đội có thành tích ấn tượng ở các giải đấu cúp với 10 lần vào chung kết, trong đó có 1 lần vô địch Cúp Hoàng đế và 1 lần vô địch J.League Cup.
- S-Pulse từng giành danh hiệu J.League vào năm 1999 và là một trong “Original Ten” của J. League.
- Áo đấu của đội hiện do Puma sản xuất và Suzuyo Group là nhà tài trợ chính.,.
- Hệ thống giải bóng đá cấp câu lạc bộ Nhật Bản bao gồm J.League (từ 1993), J1 League (từ 1999), J2 League (từ 1999), và J3 League (từ 2014).
- Trước J.League, Nhật Bản có Japan Soccer League (1965–1992) và Japan Football League (1972–1998).
- Các giải đấu cúp quan trọng bao gồm Cúp Thiên Hoàng (từ 1921), J.League Cup (từ 1992), và Siêu Cúp Nhật Bản.
- Giải đấu cấp khu vực và các câu lạc bộ đã thay đổi theo thời gian, với nhiều đội đã từng tham gia các giải đấu quốc gia và khu vực.
Shimizu S-Pulse 清水エスパルス
Tên đầy đủ
Shimizu S-Pulse
Biệt danh
S-Pa
Thành lập
1991; 33 năm trước (1991)
Sân
Outsourcing Sân vận động Nihondaira Shimizu, Shizuoka
Sức chứa
20,339
Chủ tịch điều hành
Iwao Hayakawa
Người quản lý
Kazuaki Tasaka (tạm quyền)
Giải đấu
J1 League
2019
13
Trang web
Trang web của câu lạc bộ
Shimizu S-Pulse (清水エスパルス,Shimizu Esuparusu) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp tại Nhật Bản, có trụ sở tại Shimizu-ku, Shizuoka. Hiện tại, S-Pulse thi đấu ở J2 League, sau khi từng nhiều năm thi đấu ở J1 League. Được thành lập vào năm 1991, S-Pulse là một trong những đội bóng chuyên nghiệp mới của Nhật Bản. Với vị trí trung bình là 6.8 ở các mùa giải, đội xếp thứ tư sau Kashima Antlers, Yokohama F. Marinos và Júbilo Iwata. S-Pulse được thành lập đồng thời với sự ra đời của J. League năm 1991, là một trong 'Original Ten', và ban đầu đội bóng bao gồm các cầu thủ từ Tỉnh Shizuoka, một điểm khác biệt vào thời điểm đó.
Mặc dù còn non trẻ so với các đối thủ ở J1, S-Pulse đã có ảnh hưởng lớn trong bóng đá Nhật Bản. Kể từ khi thăng hạng năm 1992, đội bóng đã thể hiện thành tích ấn tượng trong các giải đấu cúp, với 10 lần vào chung kết: 5 lần ở Cúp Hoàng đế và 5 lần ở Cúp Liên đoàn. Chỉ Kashima Antlers, đội bóng thành công nhất trong lịch sử bóng đá Nhật Bản, có số lần vào chung kết nhiều hơn. S-Pulse đã giành được cả hai danh hiệu này một lần, cùng với hai lần vô địch Siêu cúp Nhật Bản và một danh hiệu Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Á. Lần gần đây nhất họ vào chung kết là tại J.League Cup 2012, nơi họ thua Kashima.
Dù có thành tích tốt ở các giải đấu cúp, danh hiệu J.League (hiện là J1 League) vẫn luôn lẩn tránh S-Pulse. Lần gần nhất họ chạm tay vào danh hiệu này là vào năm 1999, khi họ đứng đầu giai đoạn hai của giải đấu nhưng thất bại trong loạt sút luân lưu trong trận tranh chức vô địch. Júbilo Iwata, đội bóng cùng tỉnh, đã giành chiến thắng sau khi hai lượt đấu hòa. Kenta Hasegawa, cựu cầu thủ của S-Pulse và đội tuyển quốc gia, đã làm huấn luyện viên của đội bóng từ năm 2005 đến 2010. Ông là người giữ vị trí lâu nhất nhưng đã từ chức khi không thể mang về danh hiệu nào cho câu lạc bộ, nhường lại vị trí cho Afshin Ghotbi.
Trang phục, logo và linh vật
Trang phục và nhà tài trợ
Áo đấu của Shimizu S-Pulse.
Áo thủ môn
Kể từ năm 1997, Puma là nhà sản xuất áo đấu chính thức, thay thế Mizuno trước đó. Trong suốt mười sáu năm qua, đội bóng đã duy trì sự ổn định với các nhà tài trợ (xem bảng dưới đây). Hiện tại, nhà tài trợ chính là Suzuyo Group, một tập đoàn địa phương, trong khi các nhà tài trợ phụ bao gồm công ty bánh kẹo Glico và Japan Airlines, xuất hiện trên cổ áo và cánh tay của trang phục.
Giai đoạn
Nhà tài trợ chính
Nhà tài trợ khác
Sản xuất áo đấu
1992–96
JAL
Glico
Honen
Mizuno/Puma
1997–01
Puma
2002–03
Ajinomoto
2003–05
Suzuyo
2005–06
Star
The 3rd Planet
2006–07
Suzuyo
JAL
2007–08
CRS
2008–
San-Ai
Lịch sử trang phục thi đấu
Puma (1992–nay), Mizuno (1993–1996)
1992 – 1996 (Cup)
1993–1996
1997–1998
1999–2001
2002–2004
2005–2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Kết quả thi đấu
Mùa giải
Hạng
Số đội
Vị trí
Trung bình khán giả
J. League Cup
Cúp Hoàng đế
châu Á
1992
-
-
-
-
Chung kết
Tứ kết
-
-
1993
J1
10
3
18,462
Chung kết
Bán kết
-
-
1994
J1
12
4
19,726
Vòng 1
Vòng 1
-
-
1995
J1
14
9
19,747
-
Vòng 1
-
-
1996
J1
16
10
12,962
Vô địch
Tứ kết
-
-
1997
J1
17
5
9,888
Vòng bảng
Tứ kết
-
-
1998
J1
18
3
12,298
Bán kết
Chung kết
-
-
1999
J1
16
2
12,883
Tứ kết
Tứ kết
-
-
2000
J1
16
8
12,422
Tứ kết
Chung kết
C2
Vô địch
2001
J1
16
4
15,973
Vòng 2
Vô địch
C2
Hạng 3
2002
J1
16
8
14,963
Bán kết
Tứ kết
C2
Tứ kết
2003
J1
16
11
16,284
Bán kết
Bán kết
CL
Vòng bảng
2004
J1
16
14
13,568
Tứ kết
Vòng 4
-
-
2005
J1
18
15
12,752
Tứ kết
Chung kết
-
-
2006
J1
18
4
14,302
Vòng bảng
Tứ kết
-
-
2007
J1
18
4
15,952
Vòng bảng
Tứ kết
-
-
2008
J1
18
5
16,599
Chung kết
Tứ kết
-
-
2009
J1
18
7
17,935
Bán kết
Bán kết
-
-
2010
J1
18
6
18,001
Bán kết
Chung kết
-
-
2011
J1
18
10
15,801
Bán kết
Tứ kết
-
-
2012
J1
18
9
15,121
Chung kết
Vòng 4
-
-
2013
J1
18
9
14,137
Vòng bảng
Vòng 4
-
-
2014
J1
18
15
14,210
Vòng bảng
Bán kết
-
-
2015
J1
18
Vòng bảng
Vòng 2
-
-
Lịch sử hạng giải
Hạng 1 (J1 League): 1993–2015
Hạng 2 (J2 League): 2016–nay
Danh hiệu đạt được
Giải đấu trong nước
J.League Hạng 1:
Á quân (1 lần): 1999
Vô địch mùa thu (1 lần): 1999
Các cúp quốc nội
Cúp Hoàng đế:
Vô địch (1 lần): 2001
Á quân (4 lần): 1998, 2000, 2005, 2010
J. League Cup:
Vô địch (1 lần): 1996
Á quân (4 lần): 1992, 1993, 2008, 2012
Siêu cúp Nhật Bản:
Vô địch (2 lần): 2001, 2002
Á quân (1 lần): 1999
Danh hiệu quốc tế
Cúp các câu lạc bộ đoạt cúp bóng đá quốc gia châu Á:
Vô địch (1 lần): 2000
Siêu cúp bóng đá châu Á:
Á quân (1 lần): 2000
Các cầu thủ
Danh sách đội hình hiện tại
Tính đến ngày 15 tháng 1 năm 2015.
Chú ý: Quốc kỳ chỉ được xác định theo quy định của FIFA. Các cầu thủ có thể mang nhiều quốc tịch ngoài FIFA.
Số
VT
Quốc gia
Cầu thủ
1
TM
Kushibiki Masatoshi
2
HV
Miura Genta
3
HV
Hiraoka Yasuhiro
5
HV
Dejan Jaković
6
TV
Sugiyama Kota(đội trưởng)
7
TV
Honda Takuya
8
TV
Ishige Hideki
9
TĐ
Jong Tae-Se
10
TĐ
Omae Genki
11
TĐ
Murata Kazuya
13
HV
Inukai Tomoya
14
TĐ
Sawada Takashi
15
HV
Muramatsu Taisuke
16
TV
Musaka Mitsunari
17
TV
Kawai Yosuke
18
TĐ
Peter Utaka
Số
VT
Quốc gia
Cầu thủ
19
TĐ
Mitchell Duke
20
TV
Takeuchi Ryo
21
TM
Sugiyama Rikihiro
22
TV
Edamura Takuma
26
HV
Kamata Shoma
28
TV
Hattanda Kohei
29
TM
Takagiwa Toru
31
TM
Usui Kempei
32
HV
Matsubara Ko
33
TĐ
Kagami Sho
34
TV
Mizutani Takuma
35
TV
Miyamoto Kota
36
TĐ
Kitagawa Koya
38
HV
Fukumura Takayuki
39
TV
Shirasaki Ryohei
45
HV
Kakuda Makoto
Chú thích: Theo thông tin từ trang web chính thức, câu lạc bộ có linh vật mang áo số #0 và người hâm mộ mặc áo số #12.
Cầu thủ cho mượn
Chú thích: Quốc kỳ chỉ áp dụng cho đội tuyển quốc gia theo quy định của FIFA. Các cầu thủ có thể sở hữu nhiều quốc tịch ngoài FIFA.
Số
VT
Quốc gia
Cầu thủ
—
HV
Takaki Jumpei(tại Montedio Yamagata)
—
HV
Uchida Kenta(tại Ehime F.C.)
—
HV
Bueno(tại Vissel Kobe)
—
TV
Fujita Ibuki(tại Ehime FC)
—
TĐ
Kaneko Shota(tại Tochigi SC)
—
TV
Takagi Yoshiaki(tại Tokyo Verdy)
—
TĐ
Higuchi Hiroki(tại SC Sagamihara)
—
TĐ
Senuma Yuji(tại Ehime FC)
Học viện đào tạo
S-Pulse thành lập đội Thiếu niên và Nhi đồng như một phần trong hệ thống học viện nhằm phát triển tài năng địa phương. Hiện tại, Kohei Hiramatsu, Kota Sugiyama và Daisuke Ichikawa là những minh chứng tiêu biểu cho phương pháp này.
Cầu thủ nổi bật
Nhật Bản
Alex
Jungo Fujimoto
Kenta Hasegawa
Daisuke Ichikawa
Teruyoshi Ito
Ryuzo Morioka
Shinji Okazaki
Shinji Ono
Toshihide Saito
Masaaki Sawanobori
Naohiro Takahara
Kazuaki Tasaka
Kazuyuki Toda
AFC/OFC/CAF
Alex Brosque
Eddy Bosnar
Kang Song-ho
Ahn Jung-Hwan
Cho Jae-Jin
Choi Tae-uk
Kim Dong-sub
Kim Hyun-sung
Lee Ki-je
CONMEBOL
Fernando Oliva
Alair
Alexandre
Anderson
Araújo
Baré
Baron
Dias
Djalminha
Fabinho
Fernandinho
Gomes
Paulo Jamelli
Juninho
Jymmy Dougllas
Marcelo
Marco
Marcos Aurélio
Marcos Paulo
Marquinhos
Mirandinha
Rogério Corrêa
Ronaldão
Santos
Sidmar
Toninho
Tuto
UEFA
Srđan Pecelj
Igor Cvitanović
Stuart Thurgood
Daniele Massaro
Dženan Radončić
Frode Johnsen
Milivoje Novaković
Freddie Ljungberg
Mark Bowen
Cầu thủ từng dự World Cup
World Cup 1994
Ronaldão
World Cup 1998
Teruyoshi Ito
Toshihide Saito
World Cup 2002
Daisuke Ichikawa
Ryuzo Morioka
Alessandro dos Santos
Kazuyuki Toda
World Cup 2006
Cho Jae-Jin
World Cup 2010
Shinji Okazaki
Huấn luyện viên
HLV
Quốc tịch
Giai đoạn
Émerson Leão
Brasil
1/1/1992 – 31/12/1994
Rivelino
Brasil
1/1/1994 – 31/12/1994
Masakatsu Miyamoto
Nhật Bản
1995–96
Osvaldo Ardiles
Argentina
1/1/1996 – 31/12/1998
Steve Perryman
Anh
1999–01
Zdravko Zemunović
Serbia
15/12/2000 – 31/12/2002
Takeshi Oki
Nhật Bản
2002–03
Koji Gyotoku
Nhật Bản
2003
Antoninho
Brasil
2003–04
Nobuhiro Ishizaki
Nhật Bản
26/6/2004 – 28/11/2004
Kenta Hasegawa
Nhật Bản
1/1/2005 – 31/12/2010
Afshin Ghotbi
Iran
1/2/2011 – 30/7/2014
Katsumi Oenoki
Nhật Bản
30/7/2014 – 1/8/2015
Kazuaki Tasaka (tạm quyền)
Nhật Bản
1/8/2015–
Ghi chú
Các liên kết bên ngoài
(tiếng Anh) Trang web chính thức của Shimizu S-Pulse Lưu trữ vào ngày 2012-02-24 trên Wayback Machine
(tiếng Nhật) Trang web chính thức của Shimizu S-Pulse
(tiếng Nhật) Trang web chính thức của S-Pulse Dream Ferry Lưu trữ vào ngày 2007-10-12 trên Wayback Machine
(tiếng Nhật) Trang web chính thức của S-Pulse Plaza
MẫuS-Pulse
Bóng đá cấp câu lạc bộ Nhật Bản
Hạng đấu cao nhất, 1965–nay
Japan Soccer League 1965–1992 Japan Soccer League Hạng 1 từ 1972
1965
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985–86
1986–87
1987–88
1988–89
1989–90
1990–91
1991–92
J.League 1993–nay J1 League từ 1999
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Vô địch
Trận tranh Vô địch
Trận tranh Lên/Xuống hạng
Siêu Cúp
Hạng đấu cao thứ hai, 1972–nay
Japan Soccer League Hạng 2 1972–1992
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985–86
1986–87
1987–88
1988–89
1989–90
1990–91
1991–92
Japan Football League (cũ) 1992–1998 Japan Football League Hạng 1 (cũ) 1992–1993
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
J2 League 1999–nay
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Vô địch
Trận tranh Lên/Xuống hạng
Hạng đấu cao thứ ba, 1992–1993, 1999–nay
Japan Football League Hạng 2 (cũ) 1992–1993
1992
1993
không có hạng đấu thứ ba quốc gia, 1994–1998
Japan Football League 1999–2013
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
J3 League 2014–nay
2014
2015
Vô địch
Hạng đấu cao thứ tư, 2014–nay
Japan Football League 2014–nay
2014
2015
Giải đấu cấp khu vực, 1966–nay
Giải khu vực Nhật Bản 1966–nay
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
VCK các khu vực
Shakaijin Cup
Cúp Thiên Hoàng, 1921–nay
Cúp Thiên Hoàng 1921–nay
1921
1922
1923
1924
1925
1926
1927
1928
1929
1930
1931
1932
1933
1934
1935
1936
1937
1938
1939
1940
Thế chiến II
1946
1947
1948
1949
1950
1951
1952
1953
1954
1955
1956
1957
1958
1959
1960
1961
1962
1963
1964
1965
1966
1967
1968
1969
1970
1971
1972
1973
1974
1975
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Siêu Cúp
Cúp Liên đoàn, 1976–nay
JSL Cup 1976–1991
1976
1977
1978
1979
1980
1981
1982
1983
1984
1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
J.League Cup 1992–nay
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Suruga Bank Championship
Câu lạc bộ bóng đá Nhật Bản, 2016
J1 League
Albirex Niigata
Kashima Antlers
Omiya Ardija
Avispa Fukuoka
Shonan Bellmare
Yokohama F. Marinos
Kawasaki Frontale
Gamba Osaka
Nagoya Grampus
Júbilo Iwata
Urawa Red Diamonds
Kashiwa Reysol
Sagan Tosu
Sanfrecce Hiroshima
F.C. Tokyo
Vegalta Sendai
Ventforet Kofu
Vissel Kobe
J2 League
Cerezo Osaka
Consadole Sapporo
Ehime FC
Fagiano Okayama
FC Gifu
Giravanz Kitakyushu
Mito HollyHock
JEF United Chiba
Kamatamare Sanuki
Montedio Yamagata
Renofa Yamaguchi
Roasso Kumamoto
Shimizu S-Pulse
Kyoto Sanga
Thespakusatsu Gunma
V-Varen Nagasaki
Tokyo Verdy
Tokushima Vortis
Matsumoto Yamaga
Yokohama FC
Machida Zelvia
Zweigen Kanazawa
J3 League
Blaublitz Akita
Fukushima United
Gainare Tottori
Grulla Morioka
Kagoshima United
Kataller Toyama
Fujieda MYFC
Nagano Parceiro
FC Ryukyu
SC Sagamihara
Tochigi SC
Oita Trinita
YSCC Yokohama
U-23 Cerezo Osaka
U-23 Gamba Osaka
U-23 FC Tokyo
Tầm nhìn 100 năm
Azul Claro Numazu
Nara Club
Tonan Maebashi
Vanraure Hachinohe
Tochigi Uva
Tokyo Musashino City
FC Imabari
Japan Football League
Azul Claro Numazu
Briobecca Urayasu
Fagiano Okayama Next
MIO Biwako Shiga
Honda FC
Maruyasu Okazaki
Honda Lock
Nara Club
FC Osaka
ReinMeer Aomori
Ryutsu Keizai Dragons
Sony Sendai
Tochigi Uva
Vanraure Hachinohe
Verspah Oita
Tokyo Musashino City
Câu lạc bộ cũ (từng tham dự giải toàn quốc)
Sagawa Printing
Fukushima FC
Arte Takasaki
Đội dự bị JEF
Sagawa Express Tokyo
NKK SC
Yokohama Flügels
ALO's Hokuriku
Jatco SC
Hagoromo Club
Toyota Higashi-Fuji
Vận tải Seino
Cosmo Oil Yokkaichi
Sagawa Shiga
Sagawa Express Osaka
Eidai SC
Teijin SC
Thép Nippon Yawata
Tosu Futures
Profesor Miyazaki
Đội U-22 J.League
Các câu lạc bộ ban đầu J.League 1993
Kashima Antlers
Urawa Red Diamonds
JEF United Ichihara
Verdy Kawasaki
Yokohama Marinos
Yokohama Flügels
Shimizu S-Pulse
Nagoya Grampus Eight
Gamba Osaka
Sanfrecce Hiroshima
Vô địch J.League Cup
6 lần
Kashima Antlers
1997
2000
2002
2011
2012
2015
3 lần
Tokyo Verdy
1992
1993
1994
2 lần
Júbilo Iwata
1998
2010
Gamba Osaka
2007
2014
JEF United Chiba
2005
2006
Kashiwa Reysol
1999
2013
FC Tokyo
2004
2009
Urawa Red Diamonds
2003
2016
1 lần
Shimizu S-Pulse
1996
Yokohama F. Marinos
2001
Oita Trinita
2008
Cerezo Osaka
2017
Shonan Bellmare
2018
Theovi.wikipedia.org
Copy link
Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc khách hàng và chỉ dành cho khích lệ tinh thần trải nghiệm du lịch, chúng tôi không chịu trách nhiệm và không đưa ra lời khuyên cho mục đích khác.
Nếu bạn thấy bài viết này không phù hợp hoặc sai sót xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua email [email protected]
1
Trang thông tin điện tử nội bộ
Công ty cổ phần du lịch Việt Nam VNTravelĐịa chỉ: Tầng 20, Tòa A, HUD Tower, 37 Lê Văn Lương, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà NộiChịu trách nhiệm quản lý nội dung: 0965271393 - Email: [email protected]