Shin trong một buổi họp báo của đội tuyển Indonesia năm 2019 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Shin Tae-yong | ||
Ngày sinh | 11 tháng 10, 1970 (53 tuổi) | ||
Nơi sinh | Yeongdeok, Gyeongbuk, Hàn Quốc | ||
Chiều cao | 1.74 m (5 ft 9 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ tấn công, Trung vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Indonesia (huấn luyện viên) | ||
Sự nghiệp cầu thủ đại học | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1988–1991 | Đại học Yeungnam | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1992–2004 | Seongnam Ilhwa Chunma | 296 | (76) |
2005 | Queensland Roar | 1 | (0) |
Tổng cộng | 297 | (76) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1987 | U-17 Hàn Quốc | 4 | (2) |
1988 | U-20 Hàn Quốc | 1 | (1) |
1991–1992 | U-23 Hàn Quốc | 6 | (1) |
1992–1997 | Hàn Quốc | 23 | (3) |
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
2005–2008 | Brisbane Roar FC (Trợ lý) | ||
2009–2012 | Seongnam FC | ||
2014 | Hàn Quốc (Trợ lý) | ||
2014–2016 | Hàn Quốc (Trợ lý) | ||
2015–2016 | U-23 Hàn Quốc | ||
2016–2017 | U-20 Hàn Quốc | ||
2017–2019 | Hàn Quốc | ||
2019– | Indonesia | ||
2019– | U-19 Indonesia | ||
2019– | U-23 Indonesia | ||
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Shin Tae-yong | |
Hangul | |
---|---|
Hanja | 申台龍 |
Romaja quốc ngữ | Shin Tae-yong |
McCune–Reischauer | Sin T'ae-yong |
Hán-Việt | Thân Đài Long |
- Đây là tên một người đến từ Hàn Quốc, họ là Shin.
Shin Tae-yong (Hàn Quốc: 신태용, Hanja: 申台龍, Hán-Việt: Thân Đài Long, sinh ngày 11 tháng 10 năm 1970) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người Hàn Quốc, hiện đang là huấn luyện viên trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia và đội U-23 Indonesia.
Quá trình thi đấu
Trong sự nghiệp cầu thủ, Shin đóng vai trò là tiền vệ tấn công và trung vệ. Ông được gọi là Cáo mặt đất nhờ phong cách chơi bóng tinh tế và thông minh.
Sau khi tốt nghiệp Đại học Yeungnam, Shin chơi 12 mùa giải liên tiếp cho CLB Seongnam Ilhwa Chunma, nơi ông giành giải Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất K League vào năm 1992, năm đầu tiên ông thi đấu chuyên nghiệp. Shin là tiền vệ tấn công chủ lực của Ilhwa Chunma khi đội bóng vô địch K League ba năm liên tiếp từ 1993 đến 1995. Cuối năm 1995, ông cùng đội giành chức vô địch các câu lạc bộ châu Á. Ilhwa Chunma tiếp tục bảo vệ danh hiệu vô địch giải đấu với sự đóng góp lớn của Shin. CLB này lại tiếp tục vô địch K League trong các năm 2001-2003 và Shin giành giải MVP vào năm 2001. Ông ghi tổng cộng 99 bàn và 68 pha kiến tạo trong 401 trận đấu ở K League, bao gồm cả Cúp Liên đoàn Hàn Quốc. Shin kết thúc sự nghiệp thi đấu chuyên nghiệp tại Queensland Roar ở Úc và được vinh danh trong Đội hình tiêu biểu kỷ niệm 30 năm K League vào năm 2013.
Sau khi rời Seongnam Ilhwa Chunma, Shin gia nhập Queensland Roar tại giải Australian A-League vào năm 2005 và giải nghệ ở đây do chấn thương mắt cá chân. Sau đó, ông tiếp tục làm trợ lý huấn luyện viên phụ trách kỹ thuật.
Shin đã tham gia 23 trận đấu quốc tế, bao gồm cả AFC Asian Cup 1996, cho đội tuyển quốc gia Hàn Quốc.
Quá trình huấn luyện
Seongnam Ilhwa Chunma
Năm 2009, Shin bắt đầu sự nghiệp huấn luyện tại CLB Seongnam Ilhwa Chunma với vai trò huấn luyện viên tạm quyền, góp công lớn giúp đội kết thúc mùa giải K League và Cúp FA Hàn Quốc 2009 ở vị trí á quân. Sau đó, ông được chính thức bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng và ngay mùa giải sau đã giành thêm 2 danh hiệu AFC Champions League 2010 và Cúp FA Hàn Quốc 2011, trở thành huấn luyện viên đầu tiên vô địch AFC Champions League ở cả vai trò cầu thủ và huấn luyện viên.
Hàn Quốc
Tháng 8 năm 2014, ông trở thành trợ lý huấn luyện viên của đội tuyển quốc gia Hàn Quốc. Dưới sự dẫn dắt của Shin, đội tuyển Hàn Quốc lần đầu tiên vào chung kết AFC Asian Cup sau 27 năm. Huấn luyện viên trưởng là Uli Stielike, nhưng thực tế Shin là người phụ trách chiến thuật và huấn luyện toàn đội.
Ngoài công việc với đội tuyển quốc gia, Shin còn quản lý đội tuyển U-23 Hàn Quốc, giúp đội giành vị trí á quân tại Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2016. Đội tuyển thua Nhật Bản 2-3 ở chung kết nhưng có được vé tham dự Thế vận hội mùa hè 2016. Dưới sự dẫn dắt của ông, đội vượt qua vòng bảng khó khăn với 7 điểm trước Đức, Mexico và Fiji, nhưng dừng bước ở tứ kết sau thất bại 0-1 trước Honduras.
Ngày 22 tháng 11 năm 2016, Shin được bổ nhiệm làm HLV trưởng đội U-20 Hàn Quốc để chuẩn bị cho FIFA U-20 World Cup 2017 tổ chức tại Hàn Quốc. Vì vậy, ông rời đội tuyển quốc gia để tập trung vào đội U-20. Tại giải đấu, Hàn Quốc đứng nhì bảng với 6 điểm và lọt vào vòng 1/16, nhưng đã thất bại trước Bồ Đào Nha.
Sau khi Shin rời đội tuyển Hàn Quốc, Stielike gặp khó khăn ở vòng loại FIFA World Cup 2018 và bị sa thải. Ngày 4 tháng 7 năm 2017, Shin được gọi trở lại để thay thế Stielike. Vào tháng 12, ông dẫn dắt đội tuyển Hàn Quốc giành chức vô địch Giải bóng đá EAFF E-1 2017. Đội nhanh chóng có vé dự FIFA World Cup 2018 tại Nga. Ở vòng bảng, Hàn Quốc cùng bảng F với Thụy Điển, Mexico và Đức. Đội thua Thụy Điển 0-1 trong trận đầu, thua Mexico 1-2 ở trận tiếp theo, nhưng đã đánh bại Đức 2-0 trong trận cuối cùng, trực tiếp loại Đức khỏi vòng bảng lần đầu tiên sau 80 năm.
Indonesia
Ngày 28 tháng 12 năm 2019, Liên đoàn bóng đá Indonesia (PSSI) xác nhận bổ nhiệm Shin làm HLV trưởng đội tuyển quốc gia Indonesia với hợp đồng 4 năm, thay thế Simon McMenemy. Ông giúp Indonesia lần thứ 6 vào chung kết AFF Cup 2020 nhưng thua Thái Lan 6-2. Tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021, ông dẫn dắt U23 Indonesia giành huy chương đồng. Ông giúp đội tuyển Indonesia tham dự Asian Cup 2023 sau các chiến thắng 2-1 trước Kuwait và 7-0 trước Nepal ở vòng loại. Tại AFF Cup 2022, Indonesia dừng bước ở bán kết trước Việt Nam với tỷ số 2-0. Ông cũng giúp U23 Indonesia vào chung kết AFF U23 Championship 2023 nhưng thất bại 6-5 ở loạt luân lưu trước U23 Việt Nam.
Tại AFC Asian Cup 2023, Indonesia dù thua Iraq và Nhật Bản cùng tỷ số 3-1, vẫn có 3 điểm nhờ trận thắng Việt Nam 1-0 ở lượt trận thứ 2. Đội xếp thứ 3 bảng D và lần đầu tiên vượt qua vòng bảng nhờ đứng thứ 4 trong nhóm 4 đội xếp thứ 3 có thành tích tốt, nhưng sau đó dừng bước tại vòng 16 đội sau thất bại 0-4 trước Úc.
Tại Cúp bóng đá U-23 châu Á 2024, đội U23 Indonesia của ông đã lần đầu tiên vượt qua vòng bảng và tạo nên bất ngờ khi loại U23 Hàn Quốc ở tứ kết qua loạt luân lưu. Tuy nhiên, đội đã thất bại trước U23 Uzbekistan ở bán kết và thua 1-2 trước U23 Iraq trong trận tranh hạng ba, kết thúc giải ở vị trí thứ 4. U23 Indonesia cũng để thua U23 Guinea 0-1 trong trận play-off tranh vé dự Olympic Paris 2024.
Ông đã đưa Indonesia lần đầu tiên lọt vào vòng loại thứ 3 World Cup 2026 sau khi đứng thứ hai bảng F với 10 điểm ở vòng loại thứ 2.
Cuộc sống cá nhân
Ngày 19 tháng 3 năm 2021, có thông tin không chính thức cho rằng ông đã dương tính với Covid-19 trong thời gian làm việc tại Indonesia.
Shin được người hâm mộ và truyền thông gán cho nhiều biệt danh như 'José Mourinho của châu Á' hoặc 'Joachim Löw của Hàn Quốc'. Tuy nhiên, ông thường được biết đến nhiều hơn với biệt danh thứ hai, nhờ việc công khai ngưỡng mộ và học hỏi phong cách huấn luyện cùng thời trang từ vị HLV lừng danh Joachim Löw.
Ông có hai con trai, Shin Jae-won và Shin Jae-hyeok, cả hai đều đang theo đuổi sự nghiệp cầu thủ bóng đá.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp Liên đoàn | Châu lục | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Seongnam Ilhwa Chunma | 1992 | K League | 18 | 7 | — | 5 | 2 | — | 23 | 9 | ||
1993 | 28 | 5 | — | 5 | 1 | — | 33 | 6 | ||||
1994 | 23 | 7 | — | 6 | 1 | ? | ? | 29 | 8 | |||
1995 | 26 | 6 | — | 7 | 0 | ? | ? | 33 | 6 | |||
1996 | 24 | 18 | ? | ? | 5 | 3 | ? | ? | 29 | 21 | ||
1997 | 7 | 0 | ? | ? | 12 | 3 | ? | ? | 19 | 3 | ||
1998 | 7 | 1 | ? | ? | 17 | 2 | — | 24 | 3 | |||
1999 | 25 | 4 | ? | ? | 10 | 5 | — | 35 | 9 | |||
2000 | 27 | 7 | ? | ? | 7 | 2 | ? | ? | 34 | 9 | ||
2001 | 27 | 5 | ? | ? | 9 | 0 | ? | ? | 36 | 5 | ||
2002 | 26 | 4 | ? | ? | 11 | 2 | ? | ? | 37 | 6 | ||
2003 | 38 | 8 | 2 | 0 | — | ? | ? | 40 | 8 | |||
2004 | 20 | 4 | 0 | 0 | 11 | 2 | ? | ? | 31 | 6 | ||
Tổng cộng | 296 | 76 | 2 | 0 | 105 | 23 | ? | ? | 403 | 99 | ||
Queensland Roar | 2005-06 | A-League | 1 | 0 | ? | ? | — | — | 1 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 297 | 76 | 2 | 0 | 105 | 23 | ? | ? | 404 | 99 |
Bàn thắng quốc tế
- Kết quả ghi bàn đầu tiên của đội tuyển Hàn Quốc.
Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|
30 tháng 4 năm 1996 | Sân vận động Bloomfield, Tel Aviv, Israel | Israel | 5–4 | Giao hữu |
11 tháng 8 năm 1996 | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam | Việt Nam | 4–0 | Vòng loại Asian Cup 1996 |
16 tháng 12 năm 1996 | Sân vận động Al-Maktoum, Dubai, UAE | Iran | 2–6 | Asian Cup 1996 |
Huấn luyện viên
- Cập nhật đến ngày 1/1/2022
Đội bóng | Kể từ | Đến | Thống kê | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Thắng | Hòa | Thua | Tỷ lệ thắng (%) | Ref. | |||
Seongnam Ilhwa Chunma (trợ lý) | 8/12/2008 | 17/2/2010 | 45 | 23 | 10 | 12 | 51.11 | |
Seongnam Ilhwa Chunma | 18/2/2010 | 7/12/2012 | 145 | 59 | 36 | 50 | 40.69 | |
Hàn Quốc (trợ lý) | 18/8/2014 | 8/9/2014 | 2 | 1 | 0 | 1 | 50.00 | |
U-23 Hàn Quốc | 6/2/2015 | 31/12/2016 | 30 | 18 | 9 | 3 | 60.00 | |
U-20 Hàn Quốc | 1/1/2017 | 3/7/2017 | 7 | 3 | 1 | 3 | 42.86 | |
Hàn Quốc | 4/7/2017 | 31/7/2018 | 21 | 7 | 6 | 8 | 33.33 | |
U-19 Indonesia | 1/1/2020 | Nay | 10 | 2 | 3 | 5 | 20.00 | |
U-23 Indonesia | 10 | 5 | 1 | 4 | 50.00 | |||
Indonesia | 23 | 11 | 5 | 7 | 47.37 | |||
Tổng cộng | 293 | 129 | 71 | 93 | 43.92 |
Danh hiệu đạt được
Cầu thủ bóng đá
Đại học Yeungnam
- Cúp Tổng thống Hàn Quốc: 1991
Seongnam Ilhwa Chunma (hiện là Seongnam FC)
- K League 1: 1993, 1994, 1995, 2001, 2002, 2003
- Cúp FA Hàn Quốc: 1999
- Cúp Quốc gia Hàn Quốc: 1992, 2002, 2004
- Siêu cúp bóng đá Hàn Quốc: 2002
- Asian Club Championship: 1995
- Siêu cúp Châu Á: 1996
- A3 Champions Cup: 2004
Danh hiệu cá nhân
- Người mới của K League: 1992
- Đội hình xuất sắc nhất K League 1: 1992, 1993, 1994, 1995, 1996, 2000, 2001, 2002, 2003
- Người chơi xuất sắc nhất K League 1: 1995, 2001
- Vua phá lưới K League 1: 1996
- Đội hình xuất sắc nhất kỷ niệm 30 năm K League: 2013
Huấn luyện viên
Seongnam Ilhwa Chunma
- Champions League AFC: 2010
- Cúp FA Hàn Quốc: 2011
U-23 Hàn Quốc
- Giải U-23 châu Á 2016: Á quân
Đội tuyển bóng đá quốc gia Hàn Quốc
- EAFF Championship: Vô địch (2017)
Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia
- Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á: Á quân (2020)
U23 Indonesia
- SEA Games: Huy chương đồng (2021)
- Giải U-23 Đông Nam Á: Á quân (2023)
- Cúp U-23 châu Á: Hạng 4 (2024)
Liên kết ngoài
- Shin Tae-yong – Thông tin tại kleague.com
- Shin Tae-yong – Thống kê đội tuyển quốc gia Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine của KFA (tiếng Triều Tiên)
- Shin Tae-yong – Hồ sơ thi đấu FIFA
- Shin Tae-yong tại National-Football-Teams.com
Giải thưởng và thành tích | ||
---|---|---|
Tiền nhiệm Sérgio Farias |
AFC Champions League Winning Coach 2010 |
Kế nhiệm Jorge Fossati |