Shinko và phép lạ nghìn năm | |
マイマイ新子と千年の魔法 (Maimai Shinko to sen-nen no mahō) | |
---|---|
Phim anime | |
Đạo diễn | Katabuchi Sunao |
Sản xuất | |
Kịch bản | Katabuchi Sunao |
Âm nhạc | Bài hát chủ đề: Kotringo |
Lồng tiếng chính | |
Chỉ đạo hình ảnh | Masumoto Yukihiro |
Chỉ đạo nghệ thuật | Uehara Shinichi |
Dựng phim | Kimura Kashiko |
Hãng phim | Madhouse |
Cấp phép | Mighty Media |
Công chiếu | Ngày 21 tháng 11 năm 2009 |
Thời lượng | 95 phút |
Quốc gia | Nhật Bản |
Ngôn ngữ | Tiếng Nhật |
Doanh thu phòng vé | 64.000.000 ¥ |
Shinko và phép màu ngàn năm (tiếng Nhật: マイマイ新子と千年の魔法, Hepburn: Mai Mai Shinko to Sennen no Mahō) là một bộ phim hoạt hình do Madhouse sản xuất và Shochiku phát hành vào năm 2009. Phim được chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết tự truyện Maimai Shinko của Takagi Nobuko. Câu chuyện diễn ra 10 năm sau Thế chiến II tại một thị trấn nhỏ, nơi từng là trung tâm của các gia đình phong kiến Nhật Bản, xoay quanh cuộc sống của cô bé Shinko với trí tưởng tượng phong phú, có khả năng nhìn thấy hình ảnh quá khứ của thị trấn và những người bạn của cô. Phim cũng khắc họa cuộc sống của người dân trong thị trấn, những người vẫn giữ lối sống phong kiến nhưng luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác.
Phim lần đầu được trình chiếu tại Liên hoan phim quốc tế Locarno ở Thụy Sĩ vào ngày 15 tháng 8 năm 2009. Sau đó, bộ phim ra mắt tại Nhật Bản vào ngày 21 tháng 11 năm 2009, nhưng chỉ được chiếu giới hạn trong bảy tháng. Năm 2013, tại Việt Nam, bộ phim được trình chiếu trong Liên hoan phim Nhật Bản 'Thổi làn gió mới! Phim truyện và phim hoạt hình Nhật Bản 2013' do Lãnh sự quán Nhật Bản tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh với tên gọi 'Shinko và phép màu ngàn năm'.
Tổng quan
Khái quát nội dung
Câu chuyện phim xoay quanh Shinko, một cô bé 9 tuổi với trí tưởng tượng phong phú tuyệt vời. Qua những câu chuyện ông kể, cô có thể hình dung mọi thứ từ nghìn năm trước một cách sống động. Một ngày nọ, Kiiko, một cô bé nhút nhát từ Tokyo, chuyển đến ngôi làng của Shinko. Nhờ trí tưởng tượng của Shinko, một tình bạn đặc biệt bắt đầu, và cả hai cùng đắm chìm trong cuộc phiêu lưu về câu chuyện của nghìn năm trước. Xảy ra mười năm sau Thế chiến II, tại một thị trấn nông thôn mới hình thành, Shinko và Kiiko cùng sống và khám phá, chăm sóc cá vàng, tưởng tượng về nàng công chúa thời phong kiến, và giúp một cậu bé đối mặt với thảm kịch gia đình.
Quá trình sản xuất
Tại Hội chợ Anime Quốc tế Tokyo năm 2008, Madhouse công bố việc sản xuất bộ phim với Katabuchi Sunao là đạo diễn. Katabuchi, từng viết kịch bản cho Meitantei Holmes và đạo diễn Majo no Takkyūbin, kết hợp với Madhouse và Studio 4°C để thực hiện phim. Trong nhóm làm phim có Tsuji Shigeto thiết kế nhân vật, Ozaki Kazutaka và Uratani Chie phụ trách đạo diễn chuyển động. Uehara Shinichi, họa sĩ vẽ cảnh nền kỳ cựu của Madhouse, đảm nhiệm đạo diễn nghệ thuật.
Phát hành
Shochiku đã phát hành phim qua mạng trực tuyến để giới thiệu đến khán giả toàn cầu và Nhật Bản. Phim ra mắt tại Liên hoan phim quốc tế Locarno ở Thụy Sĩ vào ngày 15 tháng 8 năm 2009 và chính thức công chiếu tại Nhật Bản vào ngày 21 tháng 11 năm 2009, nhưng chỉ được chiếu giới hạn trong bảy tháng. Vì vậy, doanh thu phòng vé thấp và phim nằm trong danh sách những phim có doanh thu dưới 300 triệu ¥ năm 2010. Phim cũng tham gia vào các liên hoan phim khác trên thế giới.
Kaze đã nhận quyền phân phối bộ phim tại Pháp, Universum-Films nắm quyền tại Đức và Mighty Media phụ trách tại Đài Loan.
Âm nhạc
Bài hát chủ đề kết thúc phim là Kodomo no Sekai (こどものせかい), do Kotoringo thể hiện. Obata Minako và Murai Shusei phụ trách phần soạn nhạc. Album với các bản nhạc này được phát hành vào ngày 05 tháng 11 năm 2009.
Mai Mai Shinko to Sennen no Mahou Original・Soundtrack (マイマイ新子と千年の魔法 オリジナル・サウンドトラック) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "マイマイ新子" | 2:30 |
2. | "転校生" | 0:34 |
3. | "麦畑" | 3:16 |
4. | "通学路のポルカ" | 0:53 |
5. | "色鉛筆" | 0:14 |
6. | "尾行" | 2:39 |
7. | "貴伊子" | 1:59 |
8. | "ウィスキーボンボン" | 1:08 |
9. | "二人の麦畑" | 2:54 |
10. | "時空の旅" | 0:50 |
11. | "千年前〜貴伊子" | 2:16 |
12. | "ともだち" | 3:16 |
13. | "失楽の泉" | 0:30 |
14. | "ひづる先生〜シャボン玉" | 1:45 |
15. | "金魚の魔法" | 0:09 |
16. | "トンネル" | 0:50 |
17. | "捜さく隊" | 0:45 |
18. | "ひづる先生〜夕焼け" | 1:26 |
19. | "白い花の魔法" | 0:10 |
20. | "怖い夢" | 0:21 |
21. | "金魚の死" | 0:45 |
22. | "お葬式" | 1:01 |
23. | "明日の約束" | 0:52 |
24. | "白馬天狗" | 1:06 |
25. | "花びらの魔法" | 0:07 |
26. | "家出" | 0:51 |
27. | "手紙" | 1:28 |
28. | "バー・カリフォルニア" | 1:41 |
29. | "千年の魔法" | 1:53 |
30. | "ただいま" | 1:46 |
31. | "シング" | 3:03 |
32. | "麦畑・オリジナルバージョン" | 1:44 |
33. | "ともだち・オリジナルバージョン" | 1:40 |
Tổng thời lượng: | 46:22 |
Đón nhận
Đánh giá
Mai Mai Shinko và phép màu ngàn năm diễn ra tại Nhật Bản những năm 1950 và kể về một cô bé lớp ba. Bộ phim thường được so sánh với Tonari no Totoro của Miyazaki Hayao, do Madhouse cũng từng hợp tác thực hiện các dự án của Studio Ghibli. Alexandre Fontaine Rousseau tại Panorama-cinéma nhận xét rằng 'Cả hai phim đều khám phá những cuộc phiêu lưu tuổi thơ và các 'phép thuật' qua cái nhìn ngây thơ. Trong khi phim trước làm nổi bật vẻ đẹp của thiên nhiên, phim này cho thấy mọi thứ trên mặt đất đều có đời sống riêng và được thể hiện tinh tế qua hình ảnh động.' Sean Uyehara từ Liên hoan Phim hoạt hình Quốc tế San Francisco cho rằng chủ đề của phim có ảnh hưởng từ Miyazaki, thường tập trung vào các nhân vật trẻ em và nhận xét rằng 'Khi trẻ em bắt đầu nhận thức về bản thân và xã hội, cảm giác đồng cảm, và cách ứng xử với sự giận dữ và thất vọng... Chúng nhận ra ảnh hưởng của mình đến người xung quanh và ngược lại.' Uyehara cũng lưu ý rằng sự khác biệt giữa hai tác phẩm là phim của Miyazaki 'Thường miêu tả thế giới tâm linh hoặc mộng mơ như thật,' trong khi tác phẩm của Katabuchi có sự phân chia rõ ràng giữa hai thế giới, nghiêng về sự tưởng tượng hơn là sự thần bí.
Elisabeth Bartlett đã chỉ ra rằng sự yêu thích của Uyehara đối với bộ phim có thể bắt nguồn từ những trải nghiệm của ông khi còn là đứa trẻ 7 tuổi. Ronnie Scheib cũng nhận xét rằng phim thể hiện chủ nghĩa hiện thực qua trí tưởng tượng thời thơ ấu, mô tả 'Những biểu hiện cảm xúc trên khuôn mặt, các chi tiết tỉ mỉ và sự kết hợp giữa chúng để thể hiện chiều sâu cảm xúc với một câu chuyện đơn giản về tình bạn thời thơ ấu.'
Variety đã ca ngợi kỹ năng của đạo diễn trong việc kết hợp hai thế giới cách nhau hàng ngàn năm. Họ mô tả cô công chúa từ thời Heian trong phim là 'Một cô gái với tuổi và khuôn mặt không thể mô tả, được giữ tách biệt trong một thế giới song song, một bước nhảy sáng tạo của Katabuchi.' Thế giới này chỉ tồn tại trong trí tưởng tượng của Shinko. Các bài phỏng vấn và đánh giá của Chris Knipp đều chỉ ra rằng 'Câu chuyện của những đứa trẻ' chứa những mảng tối, pha trộn khéo léo để mang đến cái nhìn thực tế, nơi những mảng tối và sự phức tạp của cuộc sống người lớn mở ra, và trẻ em khám phá nó theo cách 'Thảm kịch nhưng cũng ân cần.' Từ đó, trẻ em nhận ra rằng 'Tốt và xấu không phải lúc nào cũng rõ ràng.' Kỹ năng kể chuyện của Katabuchi cho phép ông thể hiện 'Bầu không khí của sự vỡ mộng sau chiến tranh mà không làm giảm đi sự ngây thơ trong hình ảnh.'
Shinko dần nhận ra thực tại của cuộc sống, mang đến cú sốc và sự thất vọng, nhưng cũng từ đó, cô nhận thấy phép thuật của mình có thể không thực sự tồn tại. Cốt truyện thể hiện rằng 'Dù không cố thuyết phục ai, sự vui vẻ và khả năng cười vẫn luôn hiện hữu.' Chris Knipp cho rằng điểm hấp dẫn nhất của phim là 'Cách nó chuyển giữa thực và ảo, lạc quan và buồn, trong khi vẫn giữ được hình ảnh đơn giản của tuổi thơ.' Phim của Katabuchi còn mô tả Nhật Bản những năm 50 'Kẹt giữa quá khứ phong kiến và sự ảnh hưởng của phương Tây,' thể hiện 'Sự kết hợp và mâu thuẫn giữa Đông và Tây một cách rõ nét.' Thực tế cuộc sống sẽ tác động đến mọi người, bao gồm cả nhân vật chính, và các sự việc trông có vẻ 'Đáng ngạc nhiên và không thể tránh khỏi.' Cuối cùng, người xem thấy cuộc sống sẽ vẫn tiếp tục như trước.
Danh hiệu
Bộ phim đã giành Giải xuất sắc tại Liên hoan Nghệ thuật Truyền thông lần thứ 14 ở Nhật Bản, cũng như tại Liên hoan Cine Junior ở Pháp vào năm 2010. Phim đã nhận Giải phim hoạt hình xuất sắc nhất và Giải thưởng BETV cho danh hiệu này tại Liên hoan phim Hoạt hình Brussels ở Bỉ. Ngoài ra, bộ phim còn được đề cử cho Giải Phim hoạt hình xuất sắc nhất tại lễ trao giải Điện ảnh châu Á Thái Bình Dương lần thứ 4. Tại Liên hoan phim Fantasia ở Montréal, Canada, bộ phim đã đạt
Chú thích
Liên kết ngoài
- Trang chính thức (tiếng Nhật)
- Shinko và phép lạ nghìn năm (anime) trong từ điển bách khoa của Anime News Network
- Shinko và phép lạ nghìn năm trên Internet Movie Database
- Trailer của Shochiku Co. Ltd Lưu trữ ngày 2012-02-24 tại Wayback Machine
Tác phẩm của Madhouse |
---|