Trong quân đội, có hai nhóm nhân sự chính: sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp. Mặc dù cả hai đều phục vụ trong lực lượng vũ trang, nhưng mỗi nhóm có đặc điểm riêng biệt. Để hiểu rõ hơn về sự phân biệt này, hãy cùng tìm hiểu bài viết sau đây của Mytour!
Sĩ quan là ai?
Sĩ quan là cán bộ trong các lực lượng vũ trang, bao gồm quân đội và công an của một quốc gia, được giao nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ huy hoặc thực hiện các công tác quân sự, an ninh. Họ được phong cấp, thăng hàm như Úy, Tá, hoặc Tướng theo quy định của Nhà nước.
Một số quy định dành cho sĩ quan
Thứ nhất, phân loại ngạch sĩ quan
Sĩ quan được chia thành hai nhóm chính:
- Sĩ quan tại ngũ là những sĩ quan đang công tác trong lực lượng vũ trang thường trực, hoặc những sĩ quan được cử đi biệt phái làm việc tại các cơ quan, tổ chức ngoài quân đội.
- Sĩ quan dự bị là những sĩ quan thuộc lực lượng dự bị, được đăng ký, huấn luyện và sẵn sàng tham gia phục vụ khi có yêu cầu động viên.
Thứ hai, phân nhóm ngành sĩ quan
Sĩ quan được phân thành các nhóm ngành cụ thể như sau:
- Sĩ quan chỉ huy, tham mưu là ngành sĩ quan phụ trách công tác chiến đấu, huấn luyện và xây dựng lực lượng quân sự.
- Sĩ quan chính trị là những sĩ quan chuyên trách công tác đảng, công tác chính trị trong quân đội.
- Sĩ quan hậu cần đảm nhận nhiệm vụ bảo đảm vật chất cho các hoạt động sinh hoạt, huấn luyện và tác chiến của quân đội.
- Sĩ quan kỹ thuật chuyên lo công tác bảo đảm về trang thiết bị và vũ khí kỹ thuật.
- Sĩ quan chuyên môn khác, đảm nhận các lĩnh vực chuyên môn khác trong quân đội.

Thứ ba, hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan
Quy định về cấp bậc quân hàm của sĩ quan là hệ thống phân cấp theo thứ bậc, trong đó sĩ quan luôn được giao các chức vụ thấp hơn một bậc so với quân hàm hiện tại của mình. Cấp bậc cao nhất mà họ có thể đảm nhận phải thấp hơn cấp quân hàm của họ tại thời điểm đó.
Theo quy định, sĩ quan quân đội được phong cấp quân hàm theo ba cấp chính, với tổng cộng 12 bậc như sau:
- Cấp Úy gồm bốn bậc: Thiếu úy; Trung úy; Thượng úy; Đại úy.
- Cấp Tá cũng có bốn bậc: Thiếu tá; Trung tá; Thượng tá; Đại tá.
- Cấp Tướng gồm bốn bậc: Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng.
Mỗi cấp bậc sĩ quan sẽ có các hiệu, phù hiệu, quân phục và chứng nhận riêng biệt, được quy định cụ thể bởi Chính phủ.
Thứ tư, tiêu chuẩn của sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam
Theo Điều 12 của Luật Sĩ quan Quân đội, mọi sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định cụ thể tại điều luật này.

- Sĩ quan cần có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; luôn duy trì tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Có phẩm chất đạo đức cách mạng, sống cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với Nhân dân và đồng đội; được quần chúng tin tưởng.
- Có trình độ chính trị và khoa học quân sự vững vàng, biết vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào công tác xây dựng quốc phòng toàn dân và quân đội nhân dân; có kiến thức sâu rộng về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; tốt nghiệp các chương trình đào tạo theo yêu cầu từng chức vụ.
- Có lý lịch rõ ràng, sức khỏe tốt và tuổi đời phù hợp với cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đang đảm nhiệm.
Thứ năm, về quy định chuyển đổi chế độ quân nhân chuyên nghiệp
Về thời gian xét chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp:
- Việc xét chuyển diễn ra hàng năm, thông thường được thực hiện trong 1 hoặc 2 đợt. Thời gian cụ thể cho mỗi đợt xét duyệt sẽ do Bộ Tổng tham mưu quy định.
- Xét chuyển đối với các học viên đang theo học tại các trường đào tạo của Quân đội hoặc các trường ngoài Quân đội, căn cứ theo kế hoạch đào tạo đã được Bộ Quốc phòng phê duyệt.
- Đối với các trường hợp đặc biệt hoặc những đối tượng ngoài quy định chung, việc xét tuyển sẽ dựa trên các yêu cầu nhiệm vụ của Quân đội và quyết định của Thủ trưởng Bộ Tổng tham mưu.

Theo Điều 17 của Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam, thời gian và các mức thăng quân hàm dành cho sĩ quan được quy định rõ ràng như sau:
- Điều kiện để sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm.
- Đảm bảo đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật Sĩ quan Quân đội.
- Cấp bậc quân hàm hiện tại của sĩ quan phải thấp hơn cấp quân hàm cao nhất có thể đạt được đối với chức danh hoặc vị trí đang đảm nhiệm.
- Có đủ thời gian công tác cần thiết để được xét thăng quân hàm, theo quy định tại Khoản 2, Điều 17.
2. Thời gian xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ
- Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm.
- Trung úy lên Thượng úy: 3 năm.
- Thượng úy lên Đại úy: 3 năm.
- Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm.
- Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm.
- Trung tá lên Thượng tá: 4 năm.
- Thượng tá lên Đại tá: 4 năm.
- Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: ít nhất 4 năm.
- Thiếu tướng và Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng và Phó Đô đốc Hải quân: ít nhất 4 năm.
- Trung tướng và Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng và Đô đốc Hải quân: ít nhất 4 năm.
- Thượng tướng và Đô đốc Hải quân lên Đại tướng: ít nhất 4 năm.
Thời gian học tại các trường quân sự cũng được tính vào thời gian xét thăng quân hàm của sĩ quan.
3. Các quy định khác về thăng quân hàm cho sĩ quan
- Đối với sĩ quan tại ngũ, việc xét thăng quân hàm từ cấp Đại tá lên Thiếu tướng hoặc Chuẩn Đô đốc Hải quân không được quá độ tuổi 57.
- Sĩ quan có thành tích xuất sắc đặc biệt trong suốt thời gian công tác sẽ được đưa vào danh sách xét thăng quân hàm vượt bậc.
- Tuy nhiên, sĩ quan phải đảm bảo không thăng quân hàm vượt quá cấp bậc cao nhất cho chức vụ đang đảm nhiệm.
Trách nhiệm và nhiệm vụ của sĩ quan

Các trách nhiệm mà sĩ quan phải thực hiện bao gồm:
- Luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu để bảo vệ độc lập, tự do, và chủ quyền quốc gia, bảo vệ Đảng và Nhà nước. Sĩ quan có trách nhiệm tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản Nhà nước và lợi ích của nhân dân.
- Không ngừng học hỏi, trau dồi bản thân, nâng cao trình độ chính trị, quân sự và văn hóa để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó.
- Tuyệt đối tuân thủ mệnh lệnh của cấp trên, nghiêm túc thực hiện quy định của quân đội, bảo vệ bí mật quân sự và quốc gia.
- Chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần cho bộ đội một cách thường xuyên.
- Luôn gương mẫu chấp hành đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, và vận động người dân thực hiện các chủ trương đó; phục vụ nhân dân với tất cả lòng tận tâm.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về mệnh lệnh của mình và việc thực hiện mệnh lệnh của cấp dưới.
- Lãnh đạo, chỉ huy, và tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị, đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Đảng, Nhà nước và quân đội, sẵn sàng chiến đấu trong mọi hoàn cảnh.
- Khi nhận mệnh lệnh mà có cơ sở cho rằng nó trái với pháp luật, sĩ quan cần báo cáo cấp trên; nếu vẫn phải thực hiện mệnh lệnh, phải thông báo cấp trên trực tiếp và không chịu trách nhiệm về hậu quả.
Điều kiện để trở thành sĩ quan
Theo Luật Sĩ quan Quân đội Nhân dân sửa đổi, bổ sung năm 2014, các tiêu chuẩn đối với sĩ quan bao gồm:
- Tiêu chuẩn chung:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước; luôn cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu và hy sinh vì nhiệm vụ được giao.
- Có phẩm chất đạo đức cách mạng, gương mẫu trong công việc và trong cuộc sống; trung thực, công bằng, và tôn trọng kỷ luật quân đội.
- Có trình độ chính trị và quân sự, khả năng vận dụng sáng tạo các lý thuyết của Đảng, chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây dựng quốc phòng và quân đội.
- Có lý lịch rõ ràng, đủ sức khỏe và tuổi đời phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm được giao.
- Các tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức vụ sĩ quan sẽ do cấp có thẩm quyền quy định.
- Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan:
- Cấp Úy: nam 46, nữ 46;
- Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
- Trung tá: nam 51, nữ 51;
- Thượng tá: nam 54, nữ 54;
- Đại tá: nam 57, nữ 55;
- Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
- Sĩ quan có phẩm chất tốt, giỏi chuyên môn, sức khỏe tốt và tự nguyện có thể kéo dài thời gian phục vụ không quá 5 năm, hoặc lâu hơn trong trường hợp đặc biệt.
- Tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị được quy định riêng bởi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nhưng không vượt quá tuổi cao nhất quy định.
Quân nhân chuyên nghiệp là gì?
Khái niệm về quân nhân chuyên nghiệp
Quân nhân chuyên nghiệp là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ, được tuyển chọn và tuyển dụng vào Quân đội Nhân dân, đảm nhận các chức danh nhất định và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp.
Các đặc điểm của quân nhân chuyên nghiệp
Quân nhân chuyên nghiệp luôn hoạt động dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự chỉ huy trực tiếp của Chủ tịch nước, sự quản lý của Chính phủ và sự chỉ huy điều hành của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Quân nhân chuyên nghiệp được hưởng các loại phụ cấp thâm niên, trợ cấp và các khoản hỗ trợ khác tương đương với cán bộ, công chức, viên chức, cũng như các khoản phụ cấp đặc thù liên quan đến công việc quân sự của họ.
Là lực lượng chủ lực, đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo công tác chuyên môn kỹ thuật và nghiệp vụ phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ huy, và quản lý.
Thực hiện nhiệm vụ chiến đấu sẵn sàng, tham gia vào các cuộc chiến và hỗ trợ các hoạt động quân sự khác của Quân đội.

Tiêu chuẩn tuyển chọn
Điều 8 trong Thông tư 241/2017/TT-BQP quy định các nội dung sau đây:
Những người đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn dưới đây sẽ được tuyển chọn làm quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức thực hiện theo các quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA, ngày 15 tháng 4 năm 2016, của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an, cùng với Điều 10 Thông tư số 263/2013/TT-BQP, ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Quốc phòng quy định về các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu, cơ mật trong Quân đội, với những yêu cầu như sau:
- Phải có bản lĩnh chính trị vững chắc, kiên định, trung thành tuyệt đối với Đảng, Nhà nước và Nhân dân.
- Đảm bảo có năng lực và trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì sự bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa, độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm túc, tinh thần cảnh giác cách mạng cao, và giữ gìn bảo vệ bí mật quân sự cũng như bí mật nhà nước.
- Sức khỏe: Đảm bảo đủ tiêu chuẩn sức khỏe loại 1, loại 2, hoặc loại 3 theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP, ngày 30 tháng 6 năm 2016, của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe đối với nghĩa vụ quân sự.
- Trình độ học vấn: Tốt nghiệp từ sơ cấp trở lên.
Không tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đối với các trường hợp thuộc diện không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA và Điều 11 Thông tư số 263/2013/TT-BQP.
Điểm khác biệt giữa sĩ quan quân đội và quân nhân chuyên nghiệp?
Những điểm tương đồng
- Đều phải chịu sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp từ Đảng Cộng sản Việt Nam, sự chỉ đạo tối cao của Chủ tịch nước, sự quản lý tập trung của Chính phủ và sự chỉ huy trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
- Được nhận các khoản phụ cấp thâm niên, phụ cấp, trợ cấp giống như các cán bộ, công chức, viên chức có cùng điều kiện làm việc; đồng thời, phụ cấp và trợ cấp này phù hợp với đặc thù công việc quân sự.
Những điểm khác biệt
Tiêu chí |
Quân nhân chuyên nghiệp |
Sĩ quan |
Căn cứ |
Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức Quốc phòng năm 2015 |
Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam |
Định nghĩa |
Là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp. |
Là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng. |
Vị trí |
– Là lực lượng nòng cốt của đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho công tác lãnh đạo, chỉ huy, quản lý; – Thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu và các nhiệm vụ khác của quân đội. |
– Là lực lượng nòng cốt của quân đội; – Là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. |
Đối tượng tuyển chọn |
– Tuyển chọn: · Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; · Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội; · Công nhân và viên chức quốc phòng. – Tuyển dụng: · Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng trên; · Thường trú trên lãnh thổ Việt Nam; · Đủ 18 tuổi trở lên. – Hình thức: Xét tuyển hoặc thi tuyển |
Công dân Việt Nam |
Điều kiện tuyển chọn |
– Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội; – Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp. |
Có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức khỏe và tuổi đời; – Có nguyện vọng và khả năng hoạt động trong lĩnh vực quân sự. |
Cấp bậc quân hàm |
Xác định tương ứng với trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và mức lương, gồm: Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá; Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp; |
Gồm 03 cấp, 12 bậc: – Cấp Uý có bốn bậc: Thiếu uý; Trung uý; Thượng uý; Đại uý. – Cấp Tá có bốn bậc: Thiếu tá; Trung tá; Thượng tá; Đại tá. – Cấp Tướng có bốn bậc: Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân; Đại tướng. |
Tuổi phục vụ tại ngũ |
Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo cấp bậc quân hàm: – Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi; – Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi; – Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi. Thời hạn phục vụ tại ngũ – Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp; – Phục vụ cho đến hết hạn tuổi nêu trên. |
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm: – Cấp Uý: nam 46, nữ 46; – Thiếu tá: nam 48, nữ 48; – Trung tá: nam 51, nữ 51; – Thượng tá: nam 54, nữ 54; – Đại tá: nam 57, nữ 55; – Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
|
Kéo dài |
Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm. |
– Không quá 5 năm: · Khi quân đội có nhu cầu · Sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ · Sức khỏe tốt · Tự nguyện – Trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn. |
Thăng quân hàm |
Khi có mức lương tương ứng với mức lương của cấp bậc quân hàm cao hơn. |
– Đủ tiêu chuẩn của sĩ quan; – Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm; – Đủ thời hạn xét thăng quân hàm: · Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm; · Trung úy lên Thượng úy: 3 năm; · Thượng úy lên Đại úy: 3 năm; · Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm; · Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm; · Trung tá lên Thượng tá: 4 năm; · Thượng tá lên Đại tá: 4 năm; · Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; · Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; · Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; · Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm; – Tuổi xét thăng quân hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, chỉ cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước. – Lập thành tích đặc biệt xuất sắc được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm. |
Thôi phục vụ |
– Hết hạn phục vụ – Phục vụ cho đến hết hạn tuổi, sau 06 năm kể từ ngày có quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp, nếu có nguyện vọng thôi phục vụ tại ngũ và được cấp có thẩm quyền đồng ý; – Hết hạn tuổi cao nhất – Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi mà quân đội không thể bố trí sử dụng; – Do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng; – Phẩm chất chính trị, đạo đức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp – Không còn đủ tiêu chuẩn về sức khỏe. |
– Đủ điều kiện nghỉ hưu; – Hết tuổi phục vụ tại ngũ; – Do thay đổi tổ chức, biên chế mà không còn nhu cầu bố trí sĩ quan; – Không còn đủ tiêu chuẩn sĩ quan tại ngũ.
|
Hình thức thôi phục vụ tại ngũ |
– Nghỉ hưu. – Nghỉ theo chế độ bệnh binh. – Phục viên. – Chuyển ngành. |
– Nghỉ hưu; – Chuyển ngành; – Phục viên; – Nghỉ theo chế độ bệnh binh. |
Tiền lương |
Được xác định theo trình độ đào tạo, chức danh, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt. |
Được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt; |
Nâng lương |
– Nếu có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và đủ thời hạn nâng lương cho từng đối tượng. – Mỗi lần chỉ được nâng một bậc; – Lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, học tập và trong thực hiện nhiệm vụ được nâng lương trước thời hạn hoặc vượt bậc. – Trong thời hạn xét nâng lương nếu vi phạm kỷ luật quân đội và pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ có thể bị kéo dài thời hạn xét nâng lương. |
– Đủ tiêu chuẩn, đến thời hạn xét thăng quân hàm nhưng đã có bậc quân hàm cao nhất của chức vụ đang đảm nhiệm – Đã có bậc quân hàm Đại tá, cấp Tướng 4 năm trở lên mà chưa được thăng cấp bậc quân hàm cao hơn. |
Chính sách ưu đãi |
– Chính sách ưu tiên hỗ trợ về nhà ở xã hội; thuê nhà ở công vụ. – Phụ cấp về nhà ở |
– Khi được giao chức vụ thấp hơn chức vụ đang đảm nhiệm thì được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ cũ; – Khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ thì được hưởng các quyền lợi theo cương vị mới; – Được bảo đảm điều kiện để thực hiện nhiệm vụ; – Được hưởng phụ cấp nhà ở; được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, được bảo đảm nhà ở công vụ. |
Chăm sóc sức khoẻ |
– Được chăm sóc sức khỏe; – Khi bị thương, ốm đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác. – Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi được hưởng chế độ bảo hiểm y tế. |
– Được chăm sóc sức khoẻ; – Khi bị thương, ốm đau ở xa các cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở dân y, được quân đội thanh toán viện phí. – Bố, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi không có chế độ bảo hiểm y tế thì được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại các cơ sở quân y và dân y. |
Điều kiện nghỉ hưu |
– Khi hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên; – Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng; – Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi, quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên. |
– Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội; – Chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên. |
Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết về sĩ quan là gì mà Mytour đã tổng hợp. Đừng quên theo dõi Mytour để cập nhật thêm nhiều cơ hội việc làm, giúp bạn dễ dàng chọn lựa công việc phù hợp với mình!