
Theo Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, sĩ quan là những tinh anh, tinh chị nhận trách nhiệm cao cả, được Nhà nước tín nhiệm bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo quan trọng trong ngành quốc phòng và an ninh.
Sĩ quan không chỉ là biểu tượng uy quyền của quân đội, mà còn là những tấm gương sáng của đất nước, họ luôn đi đầu trong mọi trận đánh, mọi chiến công bảo vệ Tổ quốc.
Hệ thống quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam
- Đại tướng (hạng quân hàm cao nhất, có viền màu đỏ)
Đại tá (3 sao)
Thiếu tướng (2 sao)
Trung tướng tài ba, vững bước tiên phong
Thiếu tướng uy nghiêm, tinh thông chiến thuậtCấp Úy dũng mãnh, luôn là điểm tựa của đồng đội
Đại đồng (4 ngôi sao)
Thượng đồng (3 ngôi sao)
Trung đồng (2 ngôi sao)Nhóm trưởng biệt đội mạnh mẽ (1 sao)Cấp độ trải nghiệm chiến trườngTheo quy định của Luật Sĩ quan và Quân nhân Việt Nam sửa đổi năm 2014, giới hạn tuổi cao nhất của nhà lãnh đạo quân đội theo cấp bậc là:Nhìn vào bảng tuổi quân hàm, ta thấy rằng:
- Cấp úy: nam và nữ đều là 46 tuổi
- Thiếu tá: nam và nữ cùng là 48 tuổi
- Trung tá: nam và nữ đều là 51 tuổi
- Thượng tá: nam và nữ cùng là 54 tuổi
- Đại tá: nam là 57 tuổi, còn nữ thì 55 tuổi
- Cấp tướng: nam là 60 tuổi, còn nữ thì 55 tuổi
- Tuổi tối đa để xét thăng quân hàm từ cấp Đại tá lên Thiếu tướng hoặc Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57 tuổi, ngoại trường hợp cao hơn do yêu cầu của Chủ tịch nước.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hiện tại là Đại tướng Phan Văn Giang.Quân chủng và Binh chủng khác nhau như thế nào?
Quân chủng, nhóm binh lính chuyên về một lĩnh vực cụ thể của quân đội, từ chiến đấu trên mặt đất, trên không đến trên biển; họ được tổ chức, trang bị và huấn luyện để thực hiện nhiệm vụ riêng của họ. Mỗi quân chủng có các binh chủng, đội quân chuyên môn và các đơn vị hỗ trợ phù hợp với tính chất của mình.
Binh chủng, là bộ phận quân đội chuyên trách vào việc chiến đấu trực tiếp hoặc bảo vệ quân đội, được trang bị vũ khí, kỹ thuật và chiến thuật đặc biệt cho nhiệm vụ chiến đấu của mình.
Ở Việt Nam, thuật ngữ binh chủng cũng được sử dụng để ám chỉ một số bộ đội chuyên môn như Binh chủng Công binh, Binh chủng Hóa học, Binh chủng Thông tin Liên lạc...
(Nguồn: Báo Quân Đội Nhân Dân Điện Tử) Hình ảnh các quân hàm của các quân chủng trong Quân Đội Nhân Dân Việt Nam (theo wikipedia):
Các khoản thời gian cần để thăng cấp quân hàm của các sĩ quan trong quân đội
Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm
Trung úy lên Thượng úy: 3 năm
Thượng úy lên Đại úy: 3 năm
Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm
Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm
Trung tá lên Thượng tá: 4 năm
Thượng tá lên Đại tá: 4 năm
Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
Thiếu tướng/Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng/Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
Trung tướng/Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng/Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm
Thượng tướng/Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm
Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.
Luật về Sĩ quan và Quân hàm của Quân đội Nhân dân Việt Nam cũng đã quy định cụ thể về quân hàm cao nhất đối với các chức vụ của sĩ quan. Để biết thêm chi tiết, xin vui lòng tham khảo Điều 15 trong Luật về Sĩ quan và Quân hàm của Quân đội Nhân dân Việt Nam được sửa đổi năm 2014.Cấp bậc cao nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng/Tổng Tham mưu trưởng/Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị là Thượng tướngCấp bậc cao nhất của Thứ trưởng Bộ trưởng Bộ Quốc phòng: Đại tướngSư đoàn trưởng/Lữ đoàn trưởng; Chính ủy Sư/Lữ đoàn: Trung tướng