SMAP | |
---|---|
Nhóm SMAP trong chuyến lưu diễn năm 2008 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Nhật Bản |
Thể loại |
|
Năm hoạt động | 1988 | –2016
Công ty quản lý | Johnny & Associates |
Hãng đĩa | Victor Entertainment |
Cựu thành viên | Nakai Masahiro Kimura Takuya Inagaki Goro Kusanagi Tsuyoshi Katori Shingo Mori Katsuyuki |
SMAP là một nhóm nhạc nam nổi tiếng của Nhật Bản, gồm các thành viên Nakai Masahiro, Kimura Takuya, Inagaki Goro, Kusanagi Tsuyoshi và Katori Shingo. Được thành lập bởi Johnny Kitagawa, người sáng lập Johnny & Associates, vào năm 1988, nhóm ban đầu có sáu thành viên, nhưng Mori Katsuyuki rời nhóm vào năm 1996. Tên nhóm viết tắt của cụm từ tiếng Anh 'Sports Music Assemble People' (tạm dịch: Những người đam mê âm nhạc và thể thao). Sau khi ra mắt năm 1991, nhóm đã gây sốt trong ngành giải trí Nhật Bản và trở thành một trong những ban nhạc nam thành công nhất ở châu Á, thường được coi là 'bảo vật quốc gia' của Nhật Bản.
SMAP đã trở thành biểu tượng của ngành giải trí Nhật Bản với thành công vang dội trên nhiều lĩnh vực như âm nhạc, truyền hình, điện ảnh, radio và sân khấu kịch, cả nhóm lẫn cá nhân. Họ không chỉ kéo dài tuổi thọ của các nhóm nhạc nam mà còn mở rộng cơ hội cho các ban nhạc kế tiếp. Ban đầu chỉ thu hút thiếu nữ tuổi teen, SMAP dần thu hút mọi đối tượng, từ trẻ em đến người già, nhờ vào thành công trong vai trò diễn viên và nhân vật truyền hình.
SMAP đã phát hành 55 đĩa đơn, tất cả đều lọt vào top 10 bảng xếp hạng âm nhạc, với 33 đĩa đơn đạt hạng 1, trong đó 22 đĩa đơn liên tiếp đứng đầu bảng xếp hạng. Nhóm cũng có 24 album trong top 10 và 14 album hạng 1. Single 'Sekai ni Hitotsu dake no Hana' (tạm dịch: Bông hoa duy nhất trên thế giới), phát hành năm 2003, là single bán chạy nhất thế kỷ 21 và đứng trong top 3 single bán chạy nhất Nhật Bản. Các đĩa đơn nổi tiếng khác như 'Yozora no mukou', 'Lion Heart', 'Shake' và 'Aoi Inazuma' cũng rất được yêu thích tại Nhật Bản. Tổng cộng, nhóm đã bán hơn 38,5 triệu bản tại Nhật.
Vào tháng 4 năm 1996, nhóm bắt đầu chương trình truyền hình hàng tuần, SMAPxSMAP, nhanh chóng trở thành một trong những chương trình phổ biến nhất tại Nhật. Chương trình với định dạng mới lạ đã được khen ngợi rộng rãi và đứng đầu bảng xếp hạng lượt xem trong các năm 1996, 1997, 1999-2002, 2006 và 2016. Tính đến năm 2016, chương trình là một trong những chương trình truyền hình dài tập được yêu thích nhất tại Nhật Bản.
SMAP chính thức tan rã vào ngày 31 tháng 12 năm 2016.
Thành viên
Thông tin này được trích từ trang Johnny's net.
Tên thành viên | Ngày sinh | Nhóm máu | Nơi sinh | Màu đại diện (trước) |
Màu đại diện (sau) |
Thời gian hoạt động | Thông tin thêm |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Nakai Masahiro
|
18/08/1972 | A | Kanagawa | Xanh dương
|
Hồng
|
1988 - 2016 | Leader |
Kimura Takuya
|
13/11/1972 | O | Tokyo | Đỏ
|
Đỏ
|
Còn được gọi là Kimutaku, Captain | |
Inagaki Goro
|
08/12/1973 | O | Tokyo | Hồng
|
Xanh dương
|
||
Kusanagi Tsuyoshi
|
09/07/1974 | A | Saitama | Vàng
|
Vàng
|
||
Katori Shingo
|
31/01/1977 | A | Kanagawa | Xanh lá
|
Xanh lá
|
Bắt đầu đạo diễn cho các concert của nhóm từ năm 2008 | |
Mori Katsuyuki
|
19/02/1974 | B | Tokyo | Trắng
|
- | 1988 - 1996 | Sau khi rời nhóm đã theo đuổi sự nghiệp đua xe |
Trước đây, trong mục 'Otomatsu-kun' của chương trình 'Yume ga MORI MORI' trên đài Fuji TV, nhân vật của các thành viên có tên và trang phục dựa trên các màu sắc cụ thể. Sau đó, trong mục 'BISTRO SMAP' của chương trình 'SMAPxSMAP' phát sóng trên đài Fuji TV/Kansai Fuji TV, các màu sắc đại diện đã được tái sử dụng cho trang phục, tuy nhiên màu sắc của Nakai Masahiro và Inagaki Goro đã được thay đổi.
Lịch sử
Sự nghiệp
Âm nhạc
Album phòng thu
- 1992: SMAP 001
- 1992: SMAP 002
- 1993: SMAP 003
- 1993: SMAP 004
- 1994: SMAP 005
- 1994: SMAP 006SEXY SIX
- 1995: SMAP 007Gold Singer
- 1996: SMAP 008TACOMAX
- 1996: SMAP 009
- 1997: SMAP 011 Su
- 1998: SMAP 012VIVA AMIGOS!
- 1999: BIRDMANSMAP 013
- 2000: S map~SMAP 014
- 2002: SMAP 015/Drink! Smap!
- 2003: SMAP 016/MIJ
- 2005: SAMPLE BANG!
- 2006: Pop Up! SMAP
- 2008: super.modern.artistic.performance
- 2010: We are SMAP!
- 2012: GIFT of SMAP
- 2014: Mr.S
Album tổng hợp
- 1995: Cool
- 1997: Wool
- 2001: Smap Vest
- 2001: pamS
- 2011: SMAP AID
- 2016: SMAP 25 Years
Chương trình truyền hình
Năm | Tên chương trình | Vai trò | Chú thích |
---|---|---|---|
1988 | Wa tto Atsumare | Chính mình | |
1989 | Uta no Big Fight | Dẫn chương trình | |
1989–1991 | Idol Kyowakoku | Dẫn chương trình | |
1990–1991 | SMAP no Gakuen Kids | Dẫn chương trình | |
1990–1999 | Shinshun Kakushigei Taikai | Dẫn chương trình, khách mời | |
1991–1996 | I Love SMAP | Dẫn chương trình | |
1991–2015 | Music Station | Nghệ sĩ biểu diễn | Xuất hiện trong vài trò khách mời; 124 tập |
FNS Kayousai | Dẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễn | Xuất hiện trong vai trò khách mời; 27 tập | |
Kohaku Uta Gassen | Dẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễn | Xuất hiện trong vai trò khách mời; 23 tập | |
1992–1995 | Yume ga Mori Mori | Chính mình | |
1993–1996 | Kiss shita SMAP | Dẫn chương trình | |
1993–1997 | Idol On Stage | Dẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễn | |
1993–2015 | Music Station Super Live | Nghệ sĩ biểu diễn | Xuất hiện trong vai trò khách mời; 20 tập |
1994–1996 | Magical Zunou Power | Chính mình | |
1994–2014 | Waratte Iitomo | Chính mình | |
1995 | SMAP no Gambarimashou | Dẫn chương trình | |
24 Hour Television | Dẫn chương trình | Telethon | |
Tokyo Friend Park 2 | Thí sinh | Khách mời | |
1995–1997 | SMAP Toshikoshi | Dẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễn | Chương trình đặc biệt; pitập |
1995–2015 | Sanma&SMAP | Dẫn chương trình | Chương trình đặc biệt; 21 tập |
1996 | Super TV: SMAP 120 Days | Chính mình | Phim tài liệu |
FAN SMAP Special | Nghệ sĩ biểu diễn | Chương trình đặc biệt; 1 tập | |
Bang! Bang! Bang! | Chính mình | ||
1996–2014 | 27 Hour Television | Dẫn chương trình | Chương trình đặc biệt; 10 tập |
1996–2010 | Utaban | Dẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễn | |
1996–2016 | SMAP×SMAP | Dẫn chương trình, đầu bếp, nghệ sĩ biểu diễn | |
1998–2002 | SataSma | Dẫn chương trình | |
2000 | SMAP Secret X'mas Party | Dẫn chương trình | Chương trình đặc biệt; 1 tập |
2002 | DeliSma | Dẫn chương trình | |
2003 | Smao | Dẫn chương trình | |
Tokyo Friend Park 2 | Thí sinh | Khách mời | |
2003–2006 | Best Artist | Nghệ sĩ biểu diễn | Chương trình đặc biệt; 3 tập |
2005 | 24 Hour Television | Dẫn chương trình | Telethon |
2007–2016 | Baby SMAP | Dẫn chương trình | |
2009 | Fuji TV 50th Anniversary | Dẫn chương trình | Chương trình đặc biệt; 1 tập |
2009–2013 | SMAP Gambarimasu! | Dẫn chương trình | Chương trình đặc biệt; 5 tập |
2010–2015 | CDTV Special | Dẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễn | Chương trình đặc biệt; 6 tập |
2011 | Professional Shigoto no Ryuugi | Chính mình | Phim tài liệu |
2011–2015 | Ongaku no Hi | Dẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễn | Chương trình đặc biệt; 5 tập |
2012–2015 | FNS Uta no Natsumatsuri | Dẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễn | Chương trình đặc biệt; 4 tập |
UTAGE | Dẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễn | ||
Ashita e Concert | Dẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễn | Chương trình đặc biệt; 5 tập | |
2013 | SMAP Go! Go! | Dẫn chương trình | Chương trình đặc biệt; 1 tập |
2014 | TV Tokyo 50th Anniversary | Dẫn chương trình | Chương trình đặc biệt; 1 tập |
2014–2015 | SmaShip | Dẫn chương trình | Chương trình đặc biệt; 2 tập |
2015 | Ichii Jyanakutte Iijyanai | Dẫn chương trình | Chương trình đặc biệt; 2 tập |
Bokura no Ongaku Our Music | Dẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễn | Chương trình đặc biệt; 1 tập | |
2015–2016 | NHK Nodojiman | Dẫn chương trình |
Phim truyền hình
Năm | Tựa phim | Trong vai | Chú thích |
---|---|---|---|
1988–1989 | Abunai Shonen III | Chính mình | Vai chính |
1992 | Motto, Tokimeki wo | Chính mình | Khách mời, chương trình đặc biệt |
1997 | Boku ga Boku de Aru tame ni |
|
Vai chính, chương trình đặc biệt |
1999 | Furuhata Ninzaburo vs SMAP | Chính họ | Vai chính, tập đặc biệt của Furuhata Ninzaburo |
2001 | Yonimo Kimyo na Monogatari -
SMAP Special Edition |
|
Vai chính, chương trình đặc biệt |
2004 | X'smap |
|
Vai chính, chương trình đặc biệt |
2010 | Dokutomato Satsujin Jiken | Chính mình | Vai chính, chương trình đặc biệt |
2013 | Furuhata vs SMAP The Aftermath | Chính mình | Vai chính, tập đặc biệt, phần sau của Furuhata Ninzaburo vs SMAP |
2014 | Oretachi ni Asu wa aru | Chính mình | Vai chính, chương trình đặc biệt |
Sazae-san | Chính mình (lồng tiếng) | Tập 7148: "Recipe for a Smile" |
Phim điện ảnh
Năm | Tựa phim | Trong vai | Chú thích |
---|---|---|---|
1994 | Shoot! |
|
Vai chính |
Kịch
Năm | Tựa | Trong vai | Chú thích |
---|---|---|---|
1991 | Saint Seiya |
|
Vai chính |
1992 | Dragon Quest | Vai chính | |
1993 | Another | Vai chính |
- Danh sách các nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa chạy nhất tại Nhật Bản
- Kōhaku Uta Gassen
Liên kết ngoài
- Trang web chính thức của Johnny's
- Trang web chính thức của SMAP
- SMAP trên AllMusic
Johnny & Associates | |
---|---|
Hiện tại | Arashi · Hey! Say! JUMP · Kanjani8 · KAT-TUN · KinKi Kids · Kis-My-FT2 · Masahiko Kondō · NEWS · Sexy Zone · TOKIO |
Tạm thời | J-Friends · Kitty GYM · Matchy with Question? · The Shigotonin · Shūji to Akira · Toraji Haiji · Trio the Shakiiin |
Đang tập luyện | Johnny's Jr. · Yuma Nakayama w/B.I.Shadow |
Cũ | Four Leaves · The Good-Bye · Hikaru Genji · Hiromi Go · Johnnys · Ninja · Otokogumi · Shibugakitai · Ya-Ya-yah · J.J.Express · Shonentai · SMAP · Tackey & Tsubasa · NYC · V6 |
Website chính thức |
Tiêu đề chuẩn |
|
---|