Đối với nhà đầu tư tìm kiếm đầu tư hợp nhất, các quỹ giao dịch ETFs theo dõi hoặc vượt trội một chỉ số cụ thể, ngành hoặc hàng hóa. Hai lựa chọn ETFs chỉ số bao gồm S&P 500 và Russell 2000.
ETFs Russell 2000 có thể hấp dẫn hơn ETFs S&P 500 vào đầu thị trường tăng và có thể vượt trội so với các chỉ số S&P 500 của họ trong một xu hướng tăng, nhưng với sự biến động hoặc dao động trong những lợi nhuận đó. Nhà đầu tư nên cân nhắc sự chấp nhận rủi ro, chiến lược đầu tư tổng thể và mục tiêu tài chính của họ khi sở hữu một ETFs vốn hóa nhỏ so với một ETFs vốn hóa lớn.
Những điều quan trọng cần lưu ý
- S&P 500 và Russell 2000 là hai chỉ số phổ biến.
- Nhiều nhà đầu tư xem xét S&P 500 là nhịp đập của thị trường chứng khoán Mỹ.
- ETFs Russell 2000 theo dõi chặt chẽ Chỉ số Russell 2000, kết hợp 2000 công ty vốn hóa nhỏ trong vũ trụ Russell 3000 cổ phiếu.
ETFs S&P 500
Chỉ số Standard & Poor's 500 (S&P 500) là một chỉ số trọng số vốn hóa thị trường của một số công ty lớn nhất được niêm yết công khai tại Hoa Kỳ. Vốn hóa thị trường được xác định bằng cách nhân số lượng cổ phiếu đang lưu hành của cổ phiếu với giá cổ phiếu hiện tại. Nhiều nhà phân tích coi S&P 500 là một chỉ số chỉ thị của thị trường chứng khoán Mỹ, và chỉ số này thường là một tiêu chuẩn cho các quản lý danh mục, quỹ hỗn hợp và các quỹ giao dịch ETFs.
Chỉ số được tính bằng cách sử dụng vốn hóa thị trường của hơn 500 công ty lớn nhất Hoa Kỳ có cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán New York (NYSE) hoặc Thị trường Chứng khoán Nasdaq. Các thành phần chỉ số được lựa chọn bởi một ủy ban, đánh giá các tiêu chí như vốn hóa thị trường, tính thanh khoản, khả năng tài chính, thời gian giao dịch và các yếu tố khác.
Cho đến ngày 9 tháng 2 năm 2024, tỷ suất lợi nhuận ba năm và năm năm của chỉ số S&P 500 lần lượt là 10,2% và 14,96%. Ba ETFs thường giao dịch theo dõi hiệu suất của chỉ số S&P 500 bao gồm State Street's SPDR S&P 500 ETF Trust (SPY), iShares Core S&P 500 ETF của BlackRock (IVV) và Vanguard's S&P 500 ETF (VOO), so sánh trong bảng dưới đây:
Expense Ratio | Net Assets | 3-Year Performance | 5-Year Performance | |
SPDR S&P 500 ETF Trust (SPY) | 0.0945% | $483.6 B | 10.8% | 14.1%
|
iShares Core S&P 500 ETF (IVV) | 0.03% | $433.3 B | 10.96% | 14.3% |
Vanguard's S&P 500 ETF (VOO) | 0.03% | $1.01 T | 10.97% | 14.2% |
SPY có cấu trúc khác biệt so với IVV và VOO là nó được thiết lập như một quỹ đầu tư đơn vị (UIT) với các hạn chế về cho vay cổ phiếu cơ bản cho các công ty khác. Bất kỳ cổ tức nào từ các thành phần của SPY trong giai đoạn đó đều được thu thập và giữ trong tiền mặt cho đến khi phân phối hàng quý. Cũng gọi là Trust, SPY không cung cấp dịch vụ tái đầu tư cổ tức nhưng cho phép chúng thông qua một nhà môi giới. VOO cũng có phân phối hàng quý, trong khi IVV phát hành cổ tức hàng quý. Giống như SPY, cả hai đều không cung cấp dịch vụ tái đầu tư cổ tức nhưng đều cho phép nhà môi giới xử lý các giao dịch.
Tổng giá trị thị trường của các khoản đầu tư được quản lý bởi một cá nhân hoặc thực thể thay mặt cho các nhà đầu tư được gọi là Tài sản dưới quản lý (AUM).
ETFs Russell 2000
Trong khi chỉ số S&P 500 thường chứa các công ty lớn đã thành lập, chỉ số Russell 2000 theo dõi hiệu suất của khoảng 2.000 công ty vốn hóa nhỏ tại Mỹ. ETFs Russell 2000 theo dõi chặt chẽ Chỉ số Russell 2000, kết hợp 2.000 công ty vốn hóa nhỏ trong vũ trụ Russell 3.000 cổ phiếu.
Chỉ số Russell 3000 theo dõi gần 97% số lượng cổ phiếu công khai tại Hoa Kỳ. Cả hai chỉ số S&P 500 và Russell 2000 đều được cân nhắc theo vốn hóa thị trường. Các chứng khoán trong chỉ số Russell 2000 không được lựa chọn bởi một ủy ban. Thay vào đó, các khoản nắm giữ được xác định thông qua một công thức dựa trên vốn hóa thị trường và thành viên chỉ số.
Cho đến ngày 9 tháng 2 năm 2024, hiệu suất ba năm của chỉ số Russell 2000 là -3,45% và 7,06% trong năm năm qua. Ba ETFs đáng chú ý theo dõi chỉ số Russell 2000 bao gồm iShares Russell 2000 ETF của BlackRock (IWM), Vanguard's Russell 2000 ETF (VTWO) và Direxion Daily Small Cap Bull 3x Shares (TNA).
Expense Ratio | Net Assets | 3-Year Performance | 5-Year Performance | |
BlackRock’s iShares Russell 2000 ETF (IWM) | 0.19% | $59.6 B | -0.86% | 6.70% |
Vanguard’s Russell 2000 ETF (VTWO) | 0.10% | $8.4 B | -0.73% | 6.86% |
Direxion Daily Small Cap Bull 3x Shares (TNA) | 1.09% | $2.1 B | -22.68% | -9.31% |
Quỹ Direxion Daily Small Cap Bull 3x Shares (TNA) là một quỹ dùng đòn bẩy có thể cung cấp cho nhà đầu tư đòn bẩy tăng cường. Quỹ được thiết kế để đạt hiệu suất đầu tư hàng ngày—trước khi chi phí—là 300% so với hiệu suất hàng ngày của chỉ số Russell 2000. Không có bảo đảm rằng quỹ sẽ đạt được hiệu suất đó, và giống như đòn bẩy có thể làm tăng lợi nhuận, nó cũng có thể làm tăng lỗ thua trong thị trường biến động.
So với các quỹ ETFs S&P 500, các quỹ theo dõi chỉ số Russell 2000 có xu hướng thu phí cao hơn vì chúng có thể có quản lý danh mục hoạt động nhiều hơn, có nghĩa là định kỳ cân bằng một số lượng lớn chứng khoán hơn so với ETFs S&P.
Làm thế nào để xác định tỷ lệ chi phí của một ETF?
Tỷ lệ chi phí đại diện cho phần trăm chi phí liên quan đến quản lý quỹ như một phần trăm của tổng tài sản dưới quản lý (AUM).
Tại sao tính thanh khoản của một ETF quan trọng?
Nhà đầu tư nhìn vào khối lượng giao dịch hàng ngày của một ETF để xác định tính thanh khoản. Tính thanh khoản đại diện cho lượng hoặc khối lượng cổ phiếu được giao dịch. Tính thanh khoản cao là lý tưởng vì nó có nghĩa là nhà đầu tư có thể dễ dàng mua bán cổ phiếu của quỹ.
Làm thế nào để nhà đầu tư so sánh hiệu suất của một ETF với một chỉ số?
Hiệu suất của một ETF thường được so sánh với chỉ số mà nó theo dõi bằng cách nhìn vào lợi nhuận giá trị tài sản ròng (NAV) của mỗi ETF.
Tóm lại
ETFs có thể là một khoản đầu tư hấp dẫn đối với những người hài lòng với việc phù hợp với lợi nhuận trong thị trường rộng lớn. Nhà đầu tư có nhiều loại ETFs để lựa chọn dựa trên kích thước, địa lý hoặc lĩnh vực thuộc về các công ty trong chỉ số. Hai lựa chọn phổ biến là ETFs S&P 500 và ETFs Russell 2000. Các công ty mà họ theo dõi, vốn hóa lớn cho S&P 500 và vốn hóa nhỏ cho Russell 2000, sẽ xác định sự biến động của chỉ số cơ sở, lựa chọn thành phần và các khoản phí được tính.