So sánh mô hình hợp tác xã và hộ kinh doanh là một chủ đề quan trọng trong chương trình Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 sách Chân trời sáng tạo bài 8.
Phân biệt giữa mô hình hợp tác xã và hộ kinh doanh giúp hiểu rõ về bản chất, đối tượng tham gia, tổ chức kinh doanh, và quyền lợi quyết định của thành viên... của cả hai mô hình này. Từ đó có thể nhanh chóng trả lời câu hỏi của Bài 8 về Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh. Dưới đây là nội dung chi tiết của tài liệu, mời bạn đọc cùng tham khảo.
1. Điểm tương đồng giữa mô hình hợp tác xã và hộ kinh doanh
Dựa vào định nghĩa, có thể thấy rằng mô hình hợp tác xã và hộ kinh doanh có một số điểm chung, bao gồm:
- Cả Hợp tác xã và Hộ kinh doanh đều không thuộc loại hình doanh nghiệp;
- Người được phép thành lập: cá nhân Việt Nam, gia đình;
- Địa chỉ kinh doanh, trụ sở chính:
- Được phép hoạt động tại nhiều địa điểm;
- Chỉ được chọn 1 địa chỉ để đặt trụ sở chính;
Đối với các địa chỉ kinh doanh khác cần thông báo cho cơ quan quản lý thuế và thị trường.
Quy trình đăng ký thành lập Hợp tác xã, Hộ kinh doanh không quá phức tạp, thường mất từ 3-5 ngày làm việc để nhận được giấy chứng nhận đăng ký.
2. Sự khác biệt giữa mô hình Hợp tác xã và Hộ kinh doanh
Hợp tác xã và Hộ kinh doanh có nhiều điểm khác biệt, từ việc thành lập, người tham gia, tổ chức kinh doanh…
Hộ sản xuất kinh doanh | Hợp tác xã | |
Đối tượng được đăng ký tham gia | Cá nhân, hộ gia đình là công dân Việt Nam. | - Cá nhân, hộ gia đình là công dân Việt Nam; - Người nước ngoài; - Các tổ chức. |
Quyền hạn đăng ký tham gia | Chỉ được đăng ký một HKD cá thể duy nhất trên lãnh thổ Việt Nam. | Có thể đăng ký trở thành thành viên của nhiều HTX khác. |
Quyền hạn quyết định của thành viên | Do chủ hộ kinh doanh hoặc theo thỏa thuận giữa các thành viên trong hộ gia đình | Có quyền bình đẳng giữa các thành viên trong mọi quyết định, hoạt động của hợp tác xã |
Người đại diện theo pháp luật | Chủ hộ kinh doanh | Chủ tịch hội đồng quản trị |
Cơ cấu quản lý tổ chức | Chủ hộ kinh doanh, thành viên | Đại hội thành viên, hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên |
Tư cách pháp nhân | Không | Có |
Căn cứ phân chia lợi nhuận | Phân chia lợi nhuận sẽ do cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình xác định, thống nhất. | Lợi nhuận được phân chia chủ yếu dựa theo công sức thành viên đóng góp và mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Phần còn lại mới được chia theo tỷ lệ vốn góp. |
Quyền và trách nhiệm tài sản | Chịu trách nhiệm vô hạn | Chịu trách nhiệm hữu hạn |
Bản chất thành lập | Mục đích chính thành lập hộ kinh doanh nhằm tăng thu nhập, nhắm đến lợi ích kinh tế | Được thành lập nhằm giúp đỡ, tạo việc làm, đào tạo và phát triển chuyên môn của thành viên hợp tác xã |
Thành viên góp vốn điều lệ | Thành viên trong hộ kinh doanh tự thỏa thuận về tỷ lệ vốn góp | Thành viên không được góp vốn vượt quá 20% vốn điều lệ |
Góp vốn, mua bán cổ phần, thành lập doanh nghiệp | Chỉ được tham gia với tư cách pháp nhân trong các hoạt động mua, góp vốn, mua cổ phần doanh nghiệp. | Được phép góp vốn, mua bán cổ phần và thành lập doanh nghiệp với tư cách hợp tác xã nhưng không được vượt quá 50% vốn điều lệ (ghi trong báo cáo tài chính gần nhất). |
Quy định về quyền khắc và sử dụng con dấu | Không được khắc dấu | Được quyền khắc và sử dụng con dấu. |