

Trong bài test Geekbench 5.3, Snapdragon 8 Gen 1 đạt điểm đơn nhân là 1237 điểm, cao hơn 5-10% so với các thiết bị chạy Snapdragon 888+ như Xiaomi Mi Mix 4, ASUS ROG Phone 5s hay Nubia RedMagic 6S PRO. Nó cũng vượt trội hơn gần 16% so với Google Tensor trên Pixel 6, hơn 11% so với Exynos 2100 trên Galaxy S21 Ultra, nhưng vẫn thua 41% so với A15 Bionic trên iPhone 13 Pro.
Hiệu năng đa nhân của Snapdragon 8 Gen 1 chỉ cao hơn từ 4 - 6% so với Snapdragon 888+, cao hơn 27% so với Google Tensor, hơn 7% Exynos 2100 và thua 26% so với A15 Bionic dù con vi xử lý của Apple chỉ có 6 nhân.
Với bài test CPU trên AnTuTu v9, Snapdragon 8 Gen 1 vượt qua A15 Bionic hơn 10%, Snapdragon 888+ hơn 10%, Exynos 2100 hơn 12% và Google Tensor hơn 16%.
GPU của Snapdragon 8 Gen 1 là Adreno 730, phiên bản đầu tiên của dòng Adreno 700 series. Hiệu năng của nó vượt trội hơn Adreno 660 và các đối thủ khác ở mức 2 con số.
Bài test Sling Shot trong 3DMark sử dụng API Vulkan và OpenGL ES 3.1, điểm đồ họa và vật lý phản ánh hiệu năng của GPU và CPU. Chế độ Extreme hướng đến thiết bị Android có cấu hình cao hơn với độ phân giải 2560 x 1440 px và thêm hiệu ứng đồ họa phức tạp.
Bài test Wild Life sử dụng Vulkan API trên Android và Metal trên iOS. Thiết bị của Apple thường có lợi thế hơn. Chế độ Extreme kết xuất ở độ phân giải 4K UHD với nhiều hiệu ứng hình học và ánh sáng.
Qualcomm cải tiến vi xử lý hình ảnh (ISP) và xử lý AI trên Snapdragon 8 Gen 1, với ISP 18-bit và vi xử lý hình ảnh phụ luôn chạy (Always-ON ISP). Hiệu năng xử lý AI được cải thiện gấp 4 lần so với Snapdragon 888.
PCMark cho Android đánh giá hiệu năng tổng thể và cho thấy Snapdragon 8 Gen 1 đứng đầu bảng, với hiệu năng vượt trội so với Snapdragon 888+. Google Tensor trên Pixel 6 thua đến gần 40% và Exynos 2100 trên Galaxy S21 Ultra thua 16%.
Cần lưu ý rằng các kết quả benchmark được thực hiện trên thiết bị tham chiếu của Qualcomm và có thể không phản ánh hoàn toàn hiệu năng trên các smartphone cụ thể.
Nguồn: Notebookcheck