Laptop chơi game của Razer luôn thu hút sự chú ý của đông đảo game thủ với thương hiệu lẫn thiết kế độc đáo của dòng Blade. Trong đánh giá này, chúng ta sẽ xem xét hai chiếc Blade mới nhất, Blade 14 và Blade 15, với cấu hình năm 2022. Tuy nhiên, giá của hai chiếc máy này không hề rẻ, hãy xem chi tiết dưới đây.Trước đây, Razer Blade thường được ví như phiên bản MacBook chạy Windows. Tuy nhiên, từ năm 2018, Razer đã chuyển sang thiết kế góc cạnh vuông vức, tạo nên nét độc đáo cho dòng Blade. Thiết kế mỏng nhẹ, với vỏ nhôm nguyên khối vẫn được ưu tiên. Đến năm 2020, Blade 14 đã trở nên mảnh mai hơn so với thế hệ trước, giảm mỏng hơn 1 mm và nhẹ hơn dưới 2 kg. Blade 15 cũng trở nên nhẹ nhàng hơn, với trọng lượng giảm xuống 2 kg và mỏng chỉ còn 17 mm, giảm 2 mm so với thế hệ trước.
Vỏ máy tiếp tục là nhôm với hoàn thiện kiểu anodize sần mịn trên toàn bộ các mặt từ mặt trước đến mặt sau. Logo Razer lớn được làm nổi bật với đèn nền xanh ở mặt trước, tạo điểm nhấn thu hút ánh nhìn. Blade hiện đã có tính năng điều chỉnh đèn logo Razer, cho phép bật/tắt và chỉnh sửa hiệu ứng theo ý muốn.
Blade 14 là sự lựa chọn hấp dẫn đối với tôi vì trước đây tôi đã sử dụng một chiếc laptop chơi game 14', cụ thể là MSI GS43. Laptop 14' vẫn giữ những ưu điểm của sự nhỏ gọn, nhẹ nhàng và mạnh mẽ. Trong phân khúc laptop chơi game 14' hiện nay, Blade 14 vẫn là một trong những lựa chọn hàng đầu với thiết kế cao cấp, chắc chắn và thu hút sự chú ý mà không quá cầu kỳ.
Blade 15 đã xuất hiện từ năm 2018, mở đầu cho dòng Blade với màn hình 15'. Ban đầu, dòng Blade chỉ có 14' và 17,3', sau đó dòng 17,3' được chia thành Blade Pro. Thiết kế của Blade 15 giống như một phiên bản phóng to hoặc thu nhỏ của Blade Pro 17, với cùng phong cách, chất liệu và hoàn thiện.
Blade 14 được trang bị 2 cổng USB-A (USB 3.2 Gen2 10 Gbps), 2 cổng USB-C (USB 3.2 Gen2 10 Gbps, hỗ trợ trình xuất DisplayPort 1.4, sạc Power Delivery 3.0), 1 cổng HDMI 2.1 và 1 jack âm thanh 3,5 mm. Do sử dụng CPU Ryzen, Blade 14 không hỗ trợ Thunderbolt trên các cổng USB-C. Sạc đi kèm có công suất 230 W với cổng sạc 3 chân đặc biệt của Razer. Nếu quên sạc, người dùng có thể sử dụng cục sạc USB-C hỗ trợ điện áp vào 20 V tối đa, chẳng hạn như sạc 65 W (20 V - 3.25 A).
Phiên bản Blade 15 lớn hơn, cung cấp các cổng tương tự như Blade 14 nhưng có thêm 1 cổng USB-A (USB 3.2 Gen2 10 Gbps). Blade 15 sử dụng vi xử lý Intel nên các cổng USB-C cũng hỗ trợ Thunderbolt. Ngoài ra, Blade 15 hướng đến người dùng sáng tạo nội dung và được trang bị một khe đọc thẻ SD.
Màn hình của cả Blade 14 và 15 đều có viền mỏng với độ dày khoảng 3 mm ở hai bên và 8 mm ở trên. Tuy nhiên, do vẫn sử dụng màn hình tỉ lệ 16:9, phần viền dưới vẫn còn khá dày. Nếu trong tương lai Blade chuyển sang sử dụng màn hình tỉ lệ 16:10, chắc chắn thiết kế viền màn hình sẽ được cải thiện.
Màn hình của Blade 14 năm 2022 chỉ có 2 lựa chọn: QHD 2560 x 1440 px, tốc độ làm mới 165 Hz, IPS hoặc FHD 1920 x 1080 px, tốc độ làm mới 144 Hz. Máy mình đang xem xét có màn hình QHD 165 Hz, cho hình ảnh rất mịn. Đây cũng là lựa chọn phù hợp nhất với cấu hình, cho phép chơi game ở độ phân giải 2K với tỷ lệ khung hình cao.
Mã màn hình của Razer là TL140BDXP02-0 từ Tianma Microelectronics. Đây là màn hình IPS chất lượng cao, bao phủ 100% sRGB, 86% AdobeRGB và 97% DCI-P3. Độ sáng của màn hình này trên 300 nit, phù hợp với việc sử dụng trong và ngoài nhà. Razer đã cân chỉnh màu sắc sẵn để phục vụ cả người chơi game lẫn người làm nội dung.
Phiên bản Blade 15 mà mình đánh giá sử dụng màn hình FHD, tốc độ làm mới 360 Hz, IPS. Ngoài ra, Razer còn cung cấp lựa chọn màn hình QHD 240 Hz IPS với G-Sync hoặc QHD 240 Hz OLED và 4K 144 Hz. FHD 360 Hz là lựa chọn thấp nhất, hướng đến game thủ với ưu tiên về tốc độ làm mới để có lợi thế khi chơi game.
Màn hình FHD 360 Hz trên Blade 15 là TL156VDXP02-0 từ Tianma Microelectronics, không khác gì màn hình của năm trước. Tấm nền IPS này có chất lượng tốt, bao phủ 97% sRGB, 70% AdobeRGB và dải DCI-P3 dưới 70%. Độ sáng cao 340 nit, tương phản tốt nhưng màu sắc không đẹp bằng màn hình QHD trên Blade 14. Dù vậy, tùy chọn FHD vẫn phổ biến với game thủ vì khả năng đạt tỉ lệ khung hình cao với tốc độ quét 360 Hz.
Hai loa trên Blade 14 và Blade 15 đặt 2 bên bàn phím, âm thanh lớn và chất lượng tốt. Cải thiện bằng giải pháp âm thanh vòm giả lập THX, đủ tốt cho việc xem phim và chơi game mà không cần tai nghe.
Bàn phím và bàn rê trên Blade 14 và Blade 15 năm 2022 không thay đổi so với năm trước. Vẫn là bàn phím Razer Chroma RGB, đèn nền tùy chỉnh trên từng phím, điều mình thích nhất là font chữ đẹp và mảnh. Tuy nhiên, hành trình phím vẫn còn nông, dễ gây nhầm lẫn khi bấm. Mình vẫn mong muốn bàn phím trở lại kiểu cũ với hành trình tiêu chuẩn trên dòng Blade trước năm 2018.
Bàn rê trên Blade 14 và Blade 15 đều rộng lớn. Razer luôn là hãng tiên phong trong việc trang bị bàn rê lớn cho laptop gaming, tương đương với bàn rê trên các chiếc MacBook. Thiết kế bàn rê rộng, phủ kính, dạng clickpad tiếp tục được Razer áp dụng trên Blade mới. Cảm giác chạm mượt mà, độ rít thấp, cảm ứng nhạy và hỗ trợ đa điểm tốt.
Về khả năng nâng cấp, Blade 14 vẫn giữ đặc điểm từ trước với RAM gắn cố định (hàn trên bo mạch chủ), trở thành một trong những mẫu laptop gaming đầu tiên có thiết kế này. Thậm chí, đến năm 2022, máy vẫn không cho phép nâng cấp RAM. Razer chỉ cung cấp 1 tùy chọn RAM 16 GB DDR4-4800, không có tùy chọn cao hơn. SSD mặc định là 1 TB, nhưng chỉ có 1 khe M.2, vẫn có thể nâng cấp nhưng phải thay thế SSD hiện tại.
Blade 15 vẫn giữ khả năng nâng cấp với 2 khe SO-DIMM cho RAM, sử dụng DDR5-4800 và 2 khe M.2 2280 PCIe 4.0 x4. Khả năng nâng cấp của Blade 15 vẫn tốt hơn so với Blade 14. Trước đây, chỉ dòng Blade Base mới dễ nâng cấp, bản Advanced có RAM hàn chặt, nhưng từ năm 2020, Razer đã thiết kế lại để người dùng dễ dàng nâng cấp hơn.
Thông số cấu hình của hai chiếc máy như sau, cơ bản đều được trang bị GPU GeForce RTX 3080 Ti Mobile, với TDP là 100 W. Điểm khác biệt chính nằm ở vi xử lý. Trên Blade 14 là AMD Ryzen 6900HX, trong khi đó trên Blade 15 là Intel Core i7-12800H. Chi tiết như sau:
Razer Blade 14:- CPU: AMD Ryzen 9 6900HX (Zen 3+) 8 nhân 16 luồng, 3,3 - 4,9 GHz, 75 - 90 W;
- GPU: NVIDIA GeForce RTX 3080 Ti Mobile 16 GB GDDR6, 100 W;
- RAM: 16 GB DDR5-4800 dual-channel;
- SSD: 1 TB PCIe 4.0 x4 Samsung PM9A1;
- Pin: 62 Wh.
- CPU: Intel Core i7-12800H 14 nhân 20 luồng, 6 nhân P (Golden Cove) tối đa 4,8 Ghz, 8 nhân E (Gracemont) tối đa 3,7 GHz, 45 - 115 W;
- GPU: NVIDIA GeForce RTX 3080 Ti Mobile 16 GB GDDR6, 110 W;
- RAM: 32 GB DDR5-4800 dual-channel;
- SSD: 1 TB Pcie 4.0 x4 Samsung PM9A1;
- Pin: 80 Wh.
- Màn hình giảm độ sáng xuống 20%
- Đèn bàn phím và logo Razer tắt
- Chế độ hiệu năng Balance được kích hoạt
- Tốc độ làm tươi màn hình giảm xuống 60 Hz
- Chế độ Balance, khi chạy Cinebench R20, CPU tiêu thụ 57 W trong 1 giây với xung nhịp 8 nhân là 4 GHz trước khi giảm xuống 42 W, xung nhịp đa nhân giảm xuống còn 3,6 GHz và nhiệt độ lúc này là 72 độ C. GPU khi chơi game ở chế độ Balance giữ ở mức 75 W, dưới 80 độ C. Tóm lại, máy duy trì ở mức nhiệt độ khá mát mẻ.
- Chuyển sang chế độ Custom với CPU Boost và GPU High, khi chạy lại bài test Cinebench R20, CPU tiêu thụ 90 W trong 3 giây, xung nhịp toàn nhân ở mức 4,5 GHz và nhiệt độ CPU lên đến 94 độ C. CPU buộc phải giảm xuống 75 W, xung nhịp toàn nhân ở mức 4,2 GHz sau đó là 4 GHz để giữ nhiệt độ dưới 85 độ C. GPU khi chơi game được tăng lên 100 W nhưng vẫn duy trì ở mức nhiệt độ khoảng 80 độ C.
- Trong chế độ Balance và khi chạy Cinebench R20, CPU chỉ tiêu thụ tối đa 45 W. Xung nhịp toàn nhân P là 2,4 GHz, nhân E là 2,0 GHz. Sau đó, CPU giảm xuống 35 W, xung nhịp toàn nhân P là 2,2 GHz, nhân E là 1,7 GHz. Nhiệt độ CPU dưới 80 độ C. Trong khi chơi game ở chế độ này, GPU bị giới hạn ở 80 W, CPU có thể đạt xung trên 4,2 GHz, đảm bảo cả CPU và GPU dưới 80 độ C.
- Chuyển sang Custom với CPU Boost và GPU High, khi chạy Cinebench R20, CPU tăng lên 110 W trong 1 giây, xung nhịp toàn nhân P đạt 4,5 GHz, nhân E đạt 3,5 GHz. Sau đó, CPU giảm về 90 W trong 30 giây. Tại PL2 90 W, xung nhịp toàn nhân P là 3,5 GHz, nhân E là 2,7 GHz, nhiệt độ CPU lên đến 96 độ C. Tiếp theo, CPU giảm xuống 65 W và xung giảm xuống 2,4 GHz nhân P và 2,1 GHz nhân E. TDP là khoảng 45 W, nhiệt độ CPU dưới 85 độ C. Trong khi chơi game, GPU được thả lên 110 W, nhiệt độ vẫn không vượt quá 80 độ C, nhưng thường chạy ở mức 100 W.
