Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn, biết cách phân biệt cũng như làm các bài tập về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa để học tốt môn Tiếng Việt lớp 5. Qua đó, các em sẽ nắm vững kiến thức, luyện tập thành thạo các dạng bài trong bài viết:
1. Định nghĩa
* Từ đồng âm: là các từ có cùng cách phát âm hoặc cách viết giống nhau nhưng có nghĩa hoàn toàn khác nhau. Từ đồng âm thường xuất hiện trong tiếng Hán, tiếng Việt. Có thể dễ dàng nhầm lẫn từ đồng âm với từ nhiều nghĩa vì cả hai đều có các nghĩa khác nhau (tuy gần giống nhau).
Ví dụ: Cái bàn - bàn ghế.
* Từ nhiều nghĩa: là một từ có khả năng chỉ đến nhiều đối tượng, hiện tượng, hoặc biểu thị nhiều ý nghĩa khác nhau (về đối tượng, hiện tượng) có trong thực tế.
Ví dụ: Với từ “Chạy’’:
+ Chạy đua: Cố gắng vượt qua các đối thủ trong một cuộc thi.
+ Chạy việc: Làm nhanh và cẩn thận trong công việc.
2. So sánh từ đồng âm và từ nhiều nghĩa
* Tương đồng:
- Cả hai đều có cùng hình thức âm thanh (cách phát âm và cách viết).
* Khác biệt:
- Từ đồng âm là từ có cùng âm thanh nhưng mang nhiều nghĩa khác nhau.
For example:
+ Cô ấy đạt được điểm chín (chín: chỉ một con số).
+ Cánh đồng trải dài với lúa chín bát ngát (chín: lúa đã chín muồi, sẵn sàng thu hoạch).
- Từ nhiều nghĩa là từ có một nghĩa gốc nhưng có thể có nhiều nghĩa chuyển.
For example:
+ Trường hợp nghĩa gốc: Cánh đồng rộng lớn với lúa chín (chín: lúa đã chín muồi, sẵn sàng thu hoạch).
+ Hãy suy nghĩ kỹ trước khi nói (chín: suy nghĩ cẩn trọng, chắc chắn).
Ví dụ: Xác định từ đồng âm, từ nhiều nghĩa trong các ví dụ sau:
- Tất cả chúng ta hãy ngồi xuống tại bàn (1) để bàn (2) vấn đề.
- Chiếc bàn (3) phím của cây đàn này rất tuyệt vời.
Trong ví dụ trên, ta có:
Từ đồng âm là: bàn (1) và bàn (2)
bàn (1) và Bàn (3)
Từ nhiều nghĩa là: bàn (1) và Bàn (3)
- Từ đồng âm xuất hiện ở nhiều từ nhưng các từ đều mang nghĩa gốc (còn gọi là nghĩa chính của từ).
- Về từ nhiều nghĩa, đó chỉ là từ có một ý nghĩa gốc và các ý nghĩa khác là ý nghĩa chuyển.
Vậy làm thế nào để học sinh có thể phân biệt được ý nghĩa gốc và ý nghĩa chuyển của từ?
- Ý nghĩa gốc là ý nghĩa chính của từ.
VD: Đôi mắt bé mở to.
- Ý nghĩa chuyển là các ý nghĩa mở rộng từ ý nghĩa gốc.
VD: Quả na héo mắt.
Mùa xuân (1) là thời điểm trồng cây.
Đất nước trở nên tươi đẹp (2) mỗi ngày.
Chúng ta thấy rằng: “xuân” (2) được sử dụng với nghĩa mở rộng vì từ “xuân” có thể thay thế bằng “tươi đẹp”.
3. Phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa như thế nào?
- Từ đồng âm là hiện tượng khi một từ chuyển nghĩa, làm cho các ý nghĩa của từ đó hoàn toàn khác biệt.
- Từ nhiều nghĩa là từ có khả năng chuyển nghĩa giữa nghĩa gốc và nghĩa chuyển, luôn liên kết chặt chẽ với nhau.
- Trong các nghĩa chuyển của từ nhiều nghĩa, có thể thay thế bằng từ khác.
- Từ đồng âm không thể được thay thế trong các nghĩa chuyển.
4. Bài tập phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa là gì?
Thực hành phân biệt từ đồng âm và từ nhiều nghĩa
Bài 1: Xác định ý nghĩa của từ in nghiêng; cho biết từ đồng âm và từ nhiều nghĩa:
A. Bạc
1. Cái nhẫn bằng bạc. (một loại kim loại quý)
2. Đồng bạc trắng hoa xoè. (tiền)
3. Cờ bạc như bác thằng bần. (trò chơi cờ bạc, không lành mạnh)
4.Ông Ba tóc đã bạc. (màu trắng)
5. Dừng xanh như lá bạc vôi. (thay lòng đổi dạ)
6. Cái quạt máy này phải thay bạc. (một bộ phận của máy quạt)
Các từ bạc ở câu 1,4, 5, 6 là từ đồng âm, các từ bạc 1, 2, 3 là từ nhiều nghĩa.
B. nhóm
a. Cây
b. Vừa đàn vừa hát. (hành động chơi nhạc)
c. Lập đàn tế lễ. (Tập trung một nhóm người)
d. Bước lên diễn đàn. (sân khấu)
đ. Nhóm chim tránh rét bay về. (số lượng)
e. Nhóm thóc ra phơi (san đều trên mặt phẳng)
(Hiện tượng nhiều nghĩa:a - b; c - d)
Bài 2: Giải nghĩa từ Sao trong các cụm từ sau:
a. Sao trên trời khi mờ khi tỏ. (Các thiên thể trong vũ trụ)
b. Sao bản lá này thành ba bản. (Chép lại hoặc tạo ra bản khác đúng theo bản chính)
c. Sao tẩm chè. (Tẩm một chất nào đó rồi sấy khô)
d. Sao ngồi lâu thế. (Nêu thắc mắc, không biết rõ nguyên nhân)
Đồng lúa mượt mà sao !(Nhấn mạnh mức độ ngạc nhiên thán phục)
Bài 3. Hãy chỉ ra nghĩa của tiếng 'Thắng' trong các trường hợp sau:
a. Thắng cảnh tuyệt vời. (đẹp)
b. Thắng nghèo nàn lạc hậu. (vượt qua)
c. Chiến thắng vĩ đại. (kết quả đạt được)
d. Thắng bộ áo mới để đi chơi. (mặc)
Bài 4: Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Ngó về quê mẹ ruột đau chín chiều.
a. Chỉ ra nghĩa của từ 'chiều' và 'chiều chiều' trong từng câu. (Thời gian và nỗi lòng)
b. Dựa vào nghĩa của tiếng 'chiều' ở mỗi trường hợp tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa với chúng. (sớm sớm), bề
Bài 5. Xếp từ 'xuân' ở trong số câu sau trong truyện Kiều của tác giả Nguyễn Du theo từng nhóm nghĩa và nói rõ nghĩa của từ ' xuân ' trong nhóm đó.
a. Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê. (tuổi)
b. Ngày xuân con én đưa thoi. (Mùa xuân )
c. Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân. (Mùa xuân)
d. Cõi xuân tuổi hạc càng cao. (tuổi)
e. Ngày xuân em hãy còn dài. (cuộc đời)
Bài 6: a. Hãy cho biết nghĩa gốc nghĩa chuyển của các từ in nghiêng sau: Bàn tay ta làm nên tất cả (sức lao động )
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. ( sỏi đỏ: khó khăn trở ngại, cơm: thành quả lao động )
b, Em hiểu nghĩa của các từ' canh gà, la đà ' như thế nào?
Gió đưa cành trúc la đà (đưa đi đưa lại nhẹ nhàng uyển chuyển)
Tiếng chuông Trấn Vũ canh gà Thọ Sương. (tiếng gà gáy sang canh báo hiệu trời sáng)
Bài tập về từ đồng âm
Bài 1: Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau:
a) Đậu tương - Đất lành chim đậu – Thi đậu.
b) Bò kéo xe – 2 bò gạo – cua bò.
c) Sợi chỉ - chiếu chỉ - chỉ đường - chỉ vàng.
a)
- Đậu tương: đậu chỉ một loại thực phẩm từ đậu tương
- Đất lành chim đậu: đậu chỉ hành động đứng trên mặt đất của loài chim
- Thi đậu: đậu chỉ việc thi đỗ vào nguyện vọng mong muốn
b)
- bò kéo xe: bò chỉ con vật động để kéo xe
- 2 bò gạo: bò chỉ một đơn vị đo lường thể tích hoặc trọng lượng (đấu, long, nắm...)
- cua bò: bò chỉ hành động di chuyển trên mặt đất bằng chân
c)
- sợi chỉ: chỉ là vật liệu dạng sợi dài, mảnh để may vá
- chiếu chỉ: chỉ là thông báo của nhà vua viết trên giấy
- chỉ đường: chỉ là hành động hướng dẫn, cung cấp thông tin cho người khác
- chỉ vàng: chỉ là đơn vị đo lường khối lượng vàng
Bài 2: Mỗi từ cần được phân biệt qua 2 câu: chiếu, kén, mọc.
Đáp án:
Các câu tham khảo:
- chiếu:
- Bố em đang chiếu máy chiếu trước sân để xem phim cùng nhà.
- Mẹ em đang chọn chiếc chiếu đẹp để trải trước sân.
- kén:
- Bà nội cẩn thận sắp xếp từng chiếc kén tằm vào rổ.
- Dì Tuyết rất kén chọn, mãi mà vẫn chưa tìm được chiếc váy ưng ý.
- mọc:
- Mấy hạt giống bà gieo hôm qua, giờ đã mọc mầm rồi.
- Thấy chú Ba nhiệt tình mời đón mọc mãi, bà Tư cũng đồng ý đến chơi.
Bài 3:
Với mỗi từ, viết 1 câu để phân biệt các từ đồng âm: Giá, đậu, bò, kho, chín.
Đáp án:
- Giá: Thằng Hùng đói bụng, ước mơ có một đĩa giá xào ở đây thì ngon biết mấy.
- Đậu: Mẹ nấu cho anh một bát xôi đậu đỏ để cầu mong anh may mắn thi đỗ vào trường yêu thích.
- Bò: Em bé cố gắng bò về phía chú bò làm bằng bông dì Tư tặng.
- Kho: Đang khan cần nồi cá, mẹ bỗng đi vội ra phía nhà kho để lấy thêm củi.
- Chín: Ngoài vườn, bé đếm được có chín quả xoài đã chín vàng ươm.
Bài tập về từ đa nghĩa
Bài 1: Sử dụng các từ sau để viết câu (một câu theo nghĩa gốc, một câu theo nghĩa chuyển): nhà, đi, ngọt.
Đáp án:
- Nhà:
- Nghĩa gốc: Chú Tư đang suy tính cuối năm nay sẽ xây nhà mới.
- Nghĩa chuyển: Mời các chú vào nhà chơi, để em đi kêu nhà em ra trò chuyện với các chú ạ.
- Đi:
- Nghĩa gốc: Sáng nay, Hùng ra ngoài đi học sớm hơn mọi ngày.
- Nghĩa chuyển: Thầy Bùi đã ra ngoài đi lúc sáng nay rồi.
- Ngọt:
- Nghĩa gốc: Mía năm nay cho trái ăn rất ngọt.
- Nghĩa chuyển: Lưỡi dao cắt qua miếng đậu hũ rất ngọt.
Bài 2:
Xác định nghĩa của các từ được gạch chân trong các kết hợp từ dưới đây rồi phân chia các nghĩa ấy thành nghĩa gốc và nghĩa chuyển:
a) Miệng cười tươi, miệng rộng thì sang, há miệng chờ sung, miệng bát, miệng túi, nhà 5 miệng ăn.
b) Xương sườn, sườn núi, hích vào sườn, sườn nhà, sườn xe đạp, hở sườn, đánh vào sườn địch.
Đáp án:
- Nghĩa gốc: miệng cười tươi, miệng rộng thì sang, há miệng chờ sung, xương sườn, hích vào sườn, hở sườn
- Nghĩa chuyển: miệng bát, miệng túi, nhà 5 miệng ăn, sườn núi, sườn nhà, sườn xe đạp, đánh vào sườn địch
Bài 3: Trong các từ gạch chân dưới đây, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa:
a) Vàng:
- Giá vàng trong nước tăng vọt
- Tấm lòng vàng
- Chiếc lá vàng rơi xuống sân trường
b) Bay:
- Bác thợ nề đang cầm cây bút lên tường.
- Đàn cò đang bay trên bầu trời
- Đạn bay vèo vèo
- Chiếc áo đã bay mất màu
Đáp án
a) Vàng:
- Giá vàng trong nước tăng vọt (từ gốc)
- Tấm lòng vàng → từ đa nghĩa
- Chiếc lá vàng rơi xuống sân trường → từ đồng âm
b) Bay:
- Bác thợ nề đang cầm máy bay trát tường → từ đồng âm
- Đàn cò đang bay trên bầu trời (từ gốc)
- Đạn bay vèo vèo → từ đa nghĩa
- Chiếc áo đã bay mất màu → từ đa nghĩa
Bài 4: Với mỗi từ dưới đây của một từ, hãy đặt 1 câu:
a) Cân (là DT, ĐT, TT)
b) Xuân (là DT, TT)
Đáp án:
a)
- Cân là DT: Mẹ vừa mua 1 cái cân.
- Cân là ĐT: Mẹ đang cân xem bé nặng bao nhiêu kí.
- Cân là TT: Thằng Hùng tự tin rằng cân cả đội mình.
b)
- Xuân là DT: Trong năm nay, mùa xuân về sớm hơn mọi năm
- Xuân là ĐT: Làm đẹp, chuẩn bị, làm đẹp, bà Bích cảm thấy bản thân mình cũng trẻ trung hơn.
- Xuân là TT: Cô Lan chưa sẵn lòng lập gia đình, bởi cô cảm thấy bản thân đang trẻ.
Bài 5:
Cho các từ ngữ sau:
Đánh trống, đánh giày, đánh tiếng, đánh trứng, đánh đàn, đánh cá, đánh răng, đánh bức điện, đánh bẫy.
a) Xếp các từ ngữ trên theo các nhóm có từ đánh cùng nghĩa với nhau.
b) Hãy mô tả ý nghĩa của từ đánh trong từng nhóm từ ngữ đã phân loại trên
Đáp án:
a) Xếp thành các nhóm như sau:
- Nhóm 1: đánh trống, đánh giày, đánh trứng, đánh đàn, đánh răng, đánh cá
- Nhóm 2: đánh tiếng, đánh bức điện, đánh bẫy
b) Thông tin giải thích:
- Nhóm 1: từ đánh chỉ hành động gây ra tác động vật lý trực tiếp lên đối tượng, hiện tượng
- Nhóm 2: từ đánh chỉ việc áp dụng một chuỗi hành động, lời nói, suy nghĩ để đạt được mục tiêu ban đầu