Dù sử dụng thẻ ATM thường xuyên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ hạn mức số tiền có thể chứa trong thẻ.
Thẻ ATM là gì?
Thẻ ATM là loại thẻ ngân hàng phát hành, cho phép người dùng thực hiện các giao dịch như chuyển khoản, rút tiền, nạp tiền, thanh toán hóa đơn... tại các cây ATM.
Thẻ ATM có kích thước hình chữ nhật 8,5 x 5,5cm. Mặt trước in tên chủ thẻ, tên và logo ngân hàng phát hành, số thẻ, thời gian phát hành và hết hạn, cùng tên tổ chức liên kết. Mặt sau có băng từ (đối với thẻ từ) hoặc chip (đối với thẻ chip) và vùng ký tên chủ thẻ.
Số tiền tối đa trong thẻ ATM là bao nhiêu?
Thẻ ATM được chia thành 3 loại chính: thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, và thẻ trả trước. Hạn mức tiền tối đa phụ thuộc vào loại thẻ mà khách hàng sử dụng.
Thẻ ghi nợ
Khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ để chi tiêu trong phạm vi số tiền có trong thẻ. Theo đó, có bao nhiêu tiền trong thẻ thì chỉ được chi tiêu bấy nhiêu. Hiện nay, thẻ ATM nội địa không có quy định cụ thể về số tiền tối đa có thể chứa.
Số tiền trong thẻ ghi nợ khác nhau tùy thuộc vào khả năng tài chính và nhu cầu của từng khách hàng.
Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng cho phép khách hàng chi tiêu trước, trả tiền sau với thời gian miễn lãi lên đến 45 - 55 ngày. Ngân hàng sẽ cấp một hạn mức tín dụng, và chủ thẻ phải hoàn trả đúng hạn số tiền đã chi tiêu.
(Ảnh minh họa)
Khác với thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng có quy định rõ ràng về hạn mức tiền tối đa. Theo Thông tư 26/2017/TT-NHNN, thẻ tín dụng có tài sản đảm bảo có hạn mức tối đa 1 tỷ VNĐ, trong khi thẻ không có tài sản đảm bảo có hạn mức tối đa 500 triệu VNĐ.
Thẻ trả trước
Thẻ trả trước là loại thẻ mà khách hàng chỉ cần nạp tiền vào để sử dụng, không cần mở tài khoản ngân hàng. Hạn mức chi tiêu của thẻ trả trước phụ thuộc vào số tiền đã nạp. Chủ thẻ nạp bao nhiêu, sẽ được chi tiêu bấy nhiêu.