1. Khái niệm số từ
Số từ là từ dùng để chỉ thứ tự hoặc số lượng của các đối tượng. Khi chỉ thứ tự, số từ thường đứng sau danh từ; còn khi chỉ số lượng, số từ thường đứng trước danh từ.
Số từ được chia thành hai loại: số từ chỉ số lượng và số từ chỉ thứ tự.
Số từ chỉ số lượng thường đứng trước danh từ, bao gồm số từ chỉ số lượng cụ thể như: một, hai, ba, và số từ chỉ số lượng ước lượng như: vài, dăm, mươi.
Ví dụ: ba tá bút chì; năm cặp bánh chưng. Số từ chỉ thứ tự thường đứng sau danh từ để chỉ rõ thứ tự.
Tuy nhiên, có những trường hợp số từ chỉ số lượng vẫn đứng sau danh từ.
Ví dụ: đi hàng ba; ba mâm sáu; tầng ba.
Chức năng của số từ
Về chức năng ngữ pháp: Số từ thường đứng trước danh từ, tính từ, hoặc động từ để làm rõ nghĩa và tạo thành các cụm từ.
Ví dụ: Tôi lấy hai con búp bê từ trong tủ ra và đưa cho em.
Số từ (đứng trước danh từ 'búp bê' để tạo thành cụm danh từ)
Năm nay em // hai mươi tuổi. Số từ + danh từ
Về ý nghĩa: Số từ cho biết số lượng và thứ tự của các sự vật trong không gian.
Ví dụ: A: Có bao nhiêu chiếc ghế? B: Hai tám (lượng từ)
2. Lượng từ là gì?
Lượng từ là từ dùng để chỉ số lượng của các sự vật, thường được chia thành hai nhóm: nhóm chỉ tập hợp/phân phối và nhóm chỉ toàn thể, dựa trên vị trí của cụm danh từ.
– Lượng từ chỉ toàn thể bao gồm các từ như toàn bộ, toàn thể, tất cả,…
– Lượng từ chỉ tập hợp hoặc phân phối gồm các từ như: mỗi, những, từng,…
3. Ví dụ về số từ
- Hôm nay lớp chúng em đã quyên góp được bốn mươi bộ quần áo để gửi tặng đồng bào bị lũ lụt.
=> Số từ ‘bốn mươi’ đứng trước danh từ ‘bộ quần áo’ để biểu thị số lượng.
- Trong khi chợp mắt, canh bốn và canh năm, sao vàng năm cánh vẫn vờn quanh.
=> ‘Bốn’ và ‘năm’ là số từ đứng sau để chỉ thứ tự của ‘canh’ (thời gian).
4. Ví dụ về các lượng từ
- Tất cả học sinh khi đến trường đều phải tuân thủ quy định về đồng phục.
=> “Tất cả” là lượng từ chỉ toàn bộ, đứng trước danh từ “học sinh”
- Toàn bộ ngôi nhà trong xã đã được sửa chữa và dọn dẹp sạch sẽ sau cơn bão.
=> “Toàn bộ” là lượng từ chỉ toàn thể, đứng trước danh từ “ngôi nhà”
- Mỗi trang vở đều mang lại những kỷ niệm tuyệt vời về thời học sinh.
=> “Từng” là lượng từ phân phối đứng trước danh từ “trang vở”
5. Làm thế nào để phân biệt số từ và lượng từ?
- Số từ và lượng từ đều đứng trước danh từ, nhưng số từ chỉ ra số lượng cụ thể của sự vật, còn lượng từ dùng để chỉ một cách chung chung hoặc ước lượng về số lượng.
+ Ví dụ: Trong lớp có hai mươi ba học sinh giỏi, còn lại đạt danh hiệu học sinh tiên tiến.
“Hai mươi ba” là số từ, dùng để chỉ rõ số lượng học sinh, trong khi “các” là lượng từ chỉ số lượng nhiều nhưng không xác định cụ thể.
- Trong câu, số từ và lượng từ đều đóng vai trò quan trọng về ngữ pháp và luôn đứng trước danh từ. Chúng không kết hợp với tính từ hay động từ, vì vậy có thể dựa vào danh từ để phân biệt số từ và lượng từ trong câu.
+ Ví dụ: Ba cái bút – “ba” là số từ đứng trước danh từ “cái bút”
Tất cả mọi người – “tất cả” là lượng từ đứng trước danh từ “mọi người”
- Tuy nhiên, không thể nói “các ăn” hay “mười chạy” vì lượng từ “các” và số từ “mười” không thể đi với động từ “ăn” và “chạy”
6. Bài tập
Bài 1: Điền số từ phù hợp vào các câu và câu thơ dưới đây:
a. ... đàn cò trắng bay lượn
Cả nam và nữ cùng hòa ca
(Theo ca dao)
b. Chiều chiều đứng ở ngõ sau
Nhìn về quê mẹ, lòng đau... chiều
(Theo ca dao)
c. Yêu nhau cau... bổ...
Ghét nhau cau... bổ ra làm...
(Theo ca dao)
d. Cây đa... năm nay đã gắn bó với tuổi thơ của chúng tôi. Nói chính xác hơn, đó là cả... tào cổ kính hơn cả thân cây..., .... đứa trẻ chúng tôi cùng nhau ôm không xuể. Cành cây to hơn cột đình.
(Theo Nguyễn Khắc Viện)
Gợi ý: a. Một. b. Chín. c. Sáu, ba, sáu, mười. d. Nghìn, một, chín, mười.
Bài 2: Điền lượng từ “mỗi”, “những”, “cả” vào các chỗ trống dưới đây:
a. Quê hương... người chỉ một
Như chỉ một mẹ duy nhất.
(Theo Đỗ Trung Quân)
b. Tiếng hót vang trong nước
Tiếng hót cao như mây... làn gió trong trẻo
Truyền âm thanh tới mọi nơi.
(Theo Xuân Quỳnh)
c. Đẹp lắm anh ơi! Con sông Ngàn Phố Trắng... đôi bờ hoa bưởi trắng tinh (Theo Tô Hùng) d. Từ đó, lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại sống hòa hợp với nhau,... mỗi người một việc, không ai so bì cả. (Theo Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)
Gợi ý: a. Mỗi b. Những c. Cả d. Mỗi
Bài 3: Viết một đoạn văn về mùa thu, sử dụng số từ và lượng từ trong đoạn văn đó?
Gợi ý:
Tham khảo đoạn văn mẫu sau đây:
Bầu trời mùa thu thật tuyệt vời, trong xanh và cao vời vợi, những đám mây trở nên đa sắc. Xa xa, các đàn chim hót líu lo, bay chao qua chao lại như những đứa trẻ nghịch ngợm chơi trò đuổi bắt. Lũ ong bướm bay lượn trên các cánh hoa nhỏ như thì thầm với thiên nhiên. Cánh đồng vào mùa thu hoạch vàng óng, làm bác nông dân vui vẻ vì được mùa. Mùa thu cũng là mùa tựu trường, mùa đón ông trăng. Đây là một trong bốn mùa em yêu thích nhất. Số từ: một Lượng từ: từng, những, lũ
Bài 4: Chọn các từ mấy, trăm, nghìn, vạn để điền vào chỗ trống phù hợp trong các câu ca dao sau:
- Yêu nhau ... núi cũng trèo
... sông cũng lội, ... đèo cũng vượt.
- ... năm bia đá thì mòn
- ... năm bia miệng vẫn còn nguyên
- ... năm thì lỗi hẹn hò
Cây đa, bến cũ, con đò không còn như trước
- Ở gần không gặp duyên
Xa cách mấy lần đò cũng vượt
Gợi ý
- Yêu nhau mấy núi cũng trèo
Mấy sông cũng lội, mấy đèo cũng qua.
- Trăm năm bia đá sẽ mòn
Ngàn năm bia miệng vẫn còn nguyên
- Trăm năm lỗi hẹn cũng đành,
Cây đa, bến cũ, con đò không còn như trước
- Gần gũi không gặp duyên,
Xa cách mấy lần đò cũng vượt.
Bài 5. Số từ có hai loại chính: số từ chỉ số lượng và số từ chỉ thứ tự. Để xác định ý nghĩa của hai loại số từ này, chúng ta cần làm gì? Hãy đưa ra ví dụ.
Bài 6. Xác định các số từ trong đoạn thơ dưới đây:
Chúng bay chỉ có một lối ra:
Một là tử địa, hai là tù binh <…>
Nghe hôm nay, ngày mồng bảy tháng năm
Trên đầu bay, thác lửa đầy giận dữ!
Nhìn quanh: bốn phía, lũy đổ sập, Tướng quân lố nhố cờ xí…
(Tố Hữu)
Bài 7. Phân tích ý nghĩa của số từ trong đoạn thơ dưới đây:
Một yêu em, cố gắng tăng gia sản xuất Hai yêu em, có đàn gà đầy sân Ba yêu em, làm cỏ và bón phân Bốn yêu em, sớm tối chăm chỉ tưới rau…
(Mười yêu)
Bài 8. Trong câu sau: Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống (Tục ngữ)
Các từ nhất, nhì, tam, tứ là số từ chỉ số lượng hay số từ chỉ thứ tự? Giải thích lý do.
Bài 9. Đọc bài “Không ngủ được” của Hồ Chí Minh, bạn Lan cho rằng: một canh, hai canh, ba canh thì một, hai, ba là số từ chỉ số lượng, còn trong canh bốn, canh năm thì bốn, năm là số từ chỉ thứ tự. Bố hỏi:
– Trong câu thơ ‘Tám giờ chuông đánh phải nằm co’, từ tám ở đây là số từ chỉ số lượng hay số từ chỉ thứ tự?
Bài 10: Em hãy cùng Lan thảo luận và đưa ra câu trả lời.
Lan và bố đến dự tiệc tại một khách sạn. Lan nghe một ông khách yêu cầu:
– Mang hai mâm sáu ra đây! Lan thắc mắc hai và sáu là số từ chỉ loại nào? Em hãy thử giải đáp cho bạn.