Soạn bài Bảo tồn tính trong sáng của tiếng Việt năm 2021
A. Soạn bài Bảo tồn tính trong sáng của tiếng Việt (ngắn nhất)
Nội dung bài học
- Tính trong sáng là một đặc điểm quan trọng của tiếng Việt
- Đặc điểm này thường được thể hiện qua: tính chuẩn mực, sự rõ ràng của ngôn ngữ, không sự kết hợp phức tạp, tính lịch sự và văn hóa trong giao tiếp
Luyện tập
Bài 1 (trang 33,34 trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 Tập 1):
Nhân vật | Từ ngữ miêu tả | Đặc điểm nhân vật |
Thúy Vân | Em gái ngoan | Thương và nghe lời chị, người phụ nữ đẹp, nhân hậu |
Kim Trọng | Nhất mực chung tình | Dù sống với Thúy Vân nhưng vẫn khôn nguôi nhớ về Thúy Kiều |
Hoạn Thư | Bản lĩnh, biết điều mà canh nghiệt | Người đàn bà nham hiểm, luôn hành động mọi cách để đạt được mục đích |
Thúc Sinh | Sợ vợ | Luôn lép vế, cúi đầu trước vợ |
Từ Hải | Chợt hiện chợt biến như vì sao lạ | Người anh hùng bất ngờ đến với cuộc đời Kiều, giúp nàng “báo ân, báo oán". Do sai lầm của Kiều mà “chết đứng" giữa trận chiến. |
Tú Bà | Màu da nhờn nhợt | Sống bằng nghề buôn phấn bán người |
Mã Giám Sinh | Mày dâu nhẵn nhụi | Bản chất sỗ sàng, con buôn thể hiện ngay bằng hành động |
Bạc Bà, Bạc Hạnh | Miệng thề xoen xoét | Hai kẻ cùng một phường với Tú Bà, đều là loại loc lừa, điêu trá. |
Sở Khanh | Chải chuốt dịu dàng | Một gã chuyên đi gạ tình những cô gái bất hạnh, vẻ ngoài óng chuốt nhưng kì thực giả dối, bac tình. |
Bài 2 (trang 34 trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 Tập 1):
Tôi muốn đưa ra một ví dụ về dòng sông, nơi dòng nước không chỉ chảy mà còn phải tìm đường đi của mình qua các vùng đất khác nhau. Ngôn ngữ cũng như vậy, phải giữ vững bản sắc dân tộc nhưng không thể loại bỏ những điều mới mẻ mà thời đại mang lại.
Bài 3 (trang 34 trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 Tập 1):
- Đoạn văn trên sử dụng quá nhiều từ nước ngoài: file, hacker, fan
- Có thể thay thế bằng từ tiếng Việt: tệp tin, tin tặc, người hâm mộ
B. Khái niệm cơ bản
1. Tiếng Việt có một hệ thống chuẩn mực, quy tắc chung về phát âm, chữ viết, từ ngữ, cách sắp xếp câu, cấu trúc lời nói, và văn chương...
Ví dụ:
+ Câu cái này đúng chuẩn mực.
+ Câu này không đúng chuẩn mực.
- Hệ thống chuẩn mực và quy tắc đó thể hiện bản sắc đặc trưng của tiếng Việt, mang đậm dấu ấn văn hóa của dân tộc.
Ví dụ:
+ Trong tiếng Anh, tính từ thường đặt trước danh từ trong cả ngôn ngữ nói và viết: A beautiful girl
+ Trong tiếng Việt, tính từ thường được đặt sau danh từ: Một cô gái đẹp, không thể nói Một đẹp cô gái.
- Sự trong sáng của tiếng Việt thể hiện qua hệ thống các chuẩn mực và quy tắc chung, cũng như sự tuân thủ của chúng.
- Sử dụng và viết đúng chuẩn mực, đúng quy tắc của tiếng Việt làm cho câu văn trở nên trong sáng.
2. Sự trong sáng của tiếng Việt không chấp nhận việc sử dụng tuỳ tiện, không cần thiết từ các yếu tố ngôn ngữ khác.
- Mặc dù vậy, trong quá trình phát triển, tiếng Việt vẫn tiếp nhận một cách cẩn trọng những yếu tố tích cực từ các nguồn ngôn ngữ khác. Sự vay mượn là không thể tránh khỏi.
- Tiếng Việt mượn từ tiếng Hán (chính trị, cách mạng,...), từ tiếng Pháp (oxi, cacbon, logíc, mô-đun...), từ tiếng Anh (sốc, chát,...), nhưng không chấp nhận các yếu tố lai căng, pha tạp, những yếu tố này có thể gây hiểu nhầm hoặc khó hiểu cho người nghe.
3. Sự trong sáng của tiếng Việt còn thể hiện ở tính văn hoá, lịch sự trong cách sử dụng ngôn từ.
Trong việc sử dụng ngôn từ, việc quá mức lạm dụng các từ lóng, ngôn ngữ địa phương, hoặc từ ngữ thô tục có thể gây ra tình trạng mất đi tính trong sáng của tiếng Việt.
Trong giao tiếp hàng ngày, ngữ điệu đóng một vai trò quan trọng trong việc truyền đạt ý nghĩa. Sự trong sáng của tiếng Việt được thể hiện rõ ràng qua cách thức này. Nếu không sử dụng đúng cách hoặc lạm dụng, sự trong sáng của tiếng Việt cũng có thể bị mất đi.