1. Bài mẫu số 1
2. Bài mẫu số 2
3. Bài mẫu số 3
1. Soạn bài Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến), Mẫu 1
I. Tác giả và tác phẩm
1. Nguyễn Khuyến - Bức tranh về nhà thơ Nguyễn Khuyến (1835 – 1909), hay Quế Sơn, tên thường gọi Nguyễn Thắng, xuất thân từ Hoàng Xá (nay là xã Yên Trung), Nam Định. Lớn lên ở làng Và (Vị Hạ), Yên Đổ, Bình Lục, Hà Nam. Tác phẩm đa dạng, hơn 800 bài thơ, văn, câu đối chủ yếu là thơ. Nguyễn Khuyến châm biếm, đả kích xã hội, đồng thời tôn vinh vẻ đẹp của quê hương, đất nước.2. Câu cá mùa thu - Kỳ diệu của Nguyễn Khuyến Nằm trong bộ ba bài thơ của ông, câu cá mùa thu là bức tranh mô tả tuyệt vời về vẻ đẹp của mùa thu ở Bắc Bộ. Bài thơ là biểu tượng của tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương của nhà thơ.
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
- Góc nhìn độc đáo từ thuyền câu → mặt ao → bầu trời → ngõ vắng → trở về ao thu.
→ Cảnh thu được mở ra từ gần → cao xa → gần, tạo nên không gian sống động và sinh động.
Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
- Nét riêng của cảnh sắc mùa thu: Không khí thu được diễn đạt qua màu sắc trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt; qua đường nét của sóng nhẹ, lá vàng nhè nhẹ, mây lơ lửng. - Hình ảnh độc đáo, thân thuộc: ao thơ, thuyền câu, ngõ trúc...
Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
- Không gian thu yên bình, buồn bã: Vắng teo, trong veo, hơi gợn nhẹ, mây lơ lửng.
→ Các hình ảnh tĩnh lặng hoặc chuyển động nhẹ làm nổi bật sự yên bình. Câu cuối tạo tiếng động duy nhất: Cá đâu đớp động dưới chân bèo → thủ pháp lấy động tạo nên cảm nhận cô đơn, uẩn khúc.
Câu 4 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Vần “eo” khó luyến láy, nhưng Nguyễn Khuyến sử dụng tài tình. Vần “eo” hài hòa với tất cả các câu bắt buộc (câu 1,2,4 và câu 8), tạo nên không gian thu nhỏ, hài hòa với tâm trạng uẩn khúc của nhân vật.
Câu 5 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Bài thơ không trực tiếp bộc lộ cảm xúc của tác giả. Từ đầu đến cuối, nhân vật trữ tình hiện diện trong tư thế của người đi câu (Tựa gối buông cần lâu chẳng được) là tư thế của người u uẩn, chìm đắm trong lo âu triền miên.
III. Luyện tập
Câu 1 (trang 22 sgk Ngữ Văn 11 Tập 1):
Nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong Câu cá mùa thu:- Ngôn ngữ giản dị nắm bắt chuyển động của trời đất, miêu tả run rẩy của tạo vật khi bước vào thu. Ngôn ngữ lấy động tả tĩnh với sự linh hoạt, hư từ và thực từ, vẽ ngoại cảnh và khắc họa tâm cảnh.
3. Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến), Mẫu 3
Câu 1:
- Quan điểm của tác giả: từ gần đến xa, từ thuyền câu đến mặt ao, bầu trời, ngõ vắng rồi quay trở lại với ao thu ⇒ Nguyễn Khuyến quan sát cảnh mùa thu một cách sinh động theo nhiều hướng khác nhau
Câu 2: Đặc điểm riêng của cảnh mùa thu
- Vẻ nhẹ nhàng, tinh tế của cảnh vật:
+ Sắc màu: Trong veo, biếc, xanh ngắt.
+ Đường nét di chuyển nhẹ nhàng: Sóng nhẹ gợn, lá vàng nhẹ nhàng đưa vèo, tầng mây lơ lửng ...
- Hình ảnh đơn giản, quen thuộc: Ao cá, thuyền câu, ngõ trúc …
⟹ Cảnh mùa thu tại làng quê Bắc Bộ. Thể hiện linh hồn của mùa thu và tâm hồn của cuộc sống nông thôn xưa, chân thực và đầy sức sống.
Câu 3:
Không gian trong bài Câu cá mùa thu: Yên bình, buồn bã
- Mô tả trực tiếp: Ngõ trúc quanh co, hình ảnh vắng vẻ
- Mô tả gián tiếp: Nước “trong suốt”, sóng “nhẹ nhàng”, mây “lơ lửng”, lá “nhẹ nhàng đưa vèo”
⟹ Hình ảnh được mô tả trong trạng thái yên bình hoặc di chuyển rất nhẹ, rất nhẹ nhàng, tạo nên sự tĩnh lặng, nhẹ nhàng của khung cảnh mùa thu tại làng quê Việt.
+ Câu “Cá đâu đớp động dưới chân bèo” là thủ pháp lấy động nói tĩnh quen thuộc trong thơ ca cổ. Am thanh cá “đớp” như tiếng động lớn nhưng ngược lại nó càng làm tăng sự yên bình, tĩnh lặng của cảnh vật.
⟹ Tâm trạng yên bình, cô đơn nhưng đầy ưu tư, “quanh co” của tác giả.
Câu 4:
Phương pháp sử dụng vần đặc sắc trong bài thơ
- Vần “eo” là một loại vần khó luyến láy, khó sử dụng mà tác giả lại tận dụng rất tinh tế, độc đáo
- Vần “eo” đóng góp vào việc diễn đạt không gian nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.
Câu 5:
Hãy tiếp tục khám phá Phân tích bài thơ Câu cá mùa thu để hiểu sâu hơn về tác phẩm, bên cạnh phần Soạn bài Câu cá mùa thu đã được trình bày trước đó.