1. Bài số 1
2. Bài số 2
SOẠN BÀI VĂN BẢN : CHÂN, TAY, TAI, MẮT, MIỆNG, phần 1
I. Hiểu văn bản
Câu 1:
Cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay, bác Tai so sánh với lão Miệng vì mọi người phải làm việc cả năm không nghỉ, chỉ có lão Miệng ngồi ăn không làm gì cả.
Câu 2:
Qua câu chuyện, chúng ta nhận ra bài học về sự đồng lòng và sự quan trọng của sự hợp tác trong cuộc sống hàng ngày. Mỗi người trong nhóm đều có vai trò quan trọng, không ai quan trọng hơn ai. Chúng ta cần biết cách sống hòa thuận và chia sẻ với nhau.
II. Luyện tập
Gợi ý:
- Truyện ngụ ngôn sử dụng các câu chuyện về đồ vật hoặc động vật để truyền đạt thông điệp về con người
- Các truyện đã học: Ếch ngồi đáy giếng, Đeo nhạc cho mèo, Thầy bói xem voi
SOẠN BÀI VĂN BẢN : CHÂN, TAY, TAI, MẮT, MIỆNG, phần 2
Bài tập đọc và hiểu chú thích:
Đọc văn bản nhiều lần, cố gắng diễn đạt qua từng từ để hiểu sâu hơn về tính cách của các nhân vật. Sau khi đọc, tóm tắt nội dung truyện và tập kể lại.
Gợi ý tóm tắt:
“Mắt, Tai, Chân, Tay vẫn sống hòa thuận trong cùng một cơ thể.
Một ngày nọ, Mắt, Tai, Chân, Tay tự nhận ra rằng trong cơ thể, chỉ có mình họ hoạt động, còn Miệng chỉ biết ăn mà không làm gì khác. Họ quyết định đến gặp Miệng và phàn nàn với Miệng về thái độ của Miệng. Tuy nhiên, Miệng không đáp trả gì.”
- Đọc các từ đã chú thích và đánh giá cách mà các từ đó được định nghĩa. Ví dụ:
Hăm hở : được miêu tả.
Nói thẳng : giải thích từng chữ. | Lờ đờ : mô tả.
Lừ đừ : mô tả. Ăn không ngồi rồi : giải thích từng chữ. Khoan khoái : mô tả.
Tị : định nghĩa gần nghĩa. Trả lời câu hỏi đọc – hiểu văn bản : (trang 116 SGK)
1. Cô Mắt, cậu Tay, cậu Chân, bác Tai, so bì với lão Miệng vì cho rằng chỉ có họ làm việc để nuôi Miệng, còn Miệng chỉ hưởng thụ không đóng góp gì.
Tác giả đặt ra cách kể nhân vật theo thời gian từ giới thiệu sự việc, nhân vật, qua diễn biến, đến kết cục. Như các truyện dân gian khác, truyện này cũng đưa câu chuyện đến điểm cao trào của mâu thuẫn (Tay, Chân, Tai, Mắt, Miệng đều tê liệt) trước khi giải quyết mâu thuẫn, tạo ra bài học.
Cách kể nhân vật kết hợp miêu tả, kể và lời thoại làm cho câu chuyện sinh động.
2. Mỗi nhân vật có cách nói phù hợp với vai trò của họ. Cô Mắt là người biết đầu tiên vì nhận biết nhanh. Cô gọi Tay, Chân là anh, Tai là bác. Cậu Chân, cậu Tay, đặc biệt là Tay (thích đánh đấm) thì nói thẳng, nóng nảy khi nói với lão Miệng. Bác Tai (lạnh lùng) im lặng và chỉ gật đầu: Phải. Phải !
Lão Miệng (người già) nói từ tốn, thái độ bình tĩnh. Cần thêm nghệ thuật mô tả để hình dung hành trình của Mắt, Tai, Tay, Chân đến gặp lão Miệng.
Ở đoạn cuối, tại sao người kể chọn bác Tai là người đầu tiên nhận ra sai lầm trong cách xử sự? Lý do của bác Tai (không già như lão Miệng, không trẻ như Tay, Chân, không nông nổi như cô Mắt) là người hiểu biết nhất. Lý lẽ của bác rất đúng:
- Miệng có công việc nhai, đó cũng là công việc.
- Tại sao đang hòa thuận lại gây chuyện?
- Miệng có ăn, ta mới khỏe.
- Cần đến gặp lão để giải quyết.
Điều này cho thấy lời của bác Tai khôn ngoan, có tình cảm và lý lẽ, giống như cách con người hiện đại trò chuyện với nhau. Những lời này ngụ ý rất rõ ràng.
Có thể rút ra nhiều bài học khác nhau từ câu chuyện với các góc độ khác nhau.
- Nếu coi cơ thể là một tổ chức, một cộng đồng, câu chuyện khuyên người trong cộng đồng nên làm việc và chia sẻ, không nên ghen ghét hay so sánh.
- Nếu xem xét từ góc độ sinh học, Mắt nhìn, Tai nghe, Chân đi, Tay làm, còn Miệng thì chỉ ăn mà thôi, bài học có thể là: trong cuộc sống, đừng chỉ tập trung vào việc ồn ào, lo lắng vì có công mới có việc, và cần biết ơn những người đã cống hiến cho chúng ta cuộc sống. Không có cơm, không có tài năng, bởi cơm là điều kiện sống cần thiết đầu tiên và làm việc.
Luyện tập:
Nhắc lại định nghĩa ngụ ngôn theo chú thích trang 100 SGK.
Khám phá các bài học tiếp theo để nắm vững kiến thức môn Ngữ Văn lớp 6
- Soạn bài về các nhóm từ cụm danh từ
- Làm bài tập thực hành viết văn tự sự, chia sẻ câu chuyện cuộc sống hàng ngày