Định kiến xã hội là gì? Làm thế nào định kiến xã hội có thể tác động đến cá nhân và cộng đồng? Có thể bạn đã từng nghe người ta dùng thuật ngữ “Chí Phèo” để mô tả tính cách hoặc hành vi của một người nào đó. Cách gọi này ẩn chứa một đánh giá nhất định về tính cách hoặc hành vi đó.
Nội dung chính
Chí Phèo là lời tố cáo đanh thép của Nam Cao về xã hội đương thời tàn bạo, thối nát đã đẩy người dân lương thiện vào con đường tha hóa, lưu manh hóa. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của con người ngay cả khi bị vùi dập mất hết cả nhân hình, nhân tính. |
Trước khi đọc 1
Câu 1 (trang 23, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Định kiến xã hội là gì? Làm thế nào định kiến xã hội có thể tác động đến cá nhân và cộng đồng?
Phương pháp giải:
Tìm hiểu và áp dụng kiến thức cá nhân.
Lời giải chi tiết:
- Định kiến xã hội là những suy nghĩ được áp đặt dựa trên một tiêu chuẩn cụ thể (thường là tiêu chuẩn của xã hội trước đây) lên hành vi và lối sống của người khác. Thường mang tính tiêu cực.
- Định kiến xã hội có thể gây ra ảnh hưởng lớn đến cá nhân và cộng đồng. Những người xung quanh có thể sợ bị phê phán, trở thành đề tài của các cuộc trò chuyện, và do đó họ không dám tự do, không dám theo đuổi đam mê của mình. Đối với cộng đồng, những định kiến có thể ngăn chặn sự phát triển và sáng tạo của con người, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội.
Trước khi đọc 2
Câu 2 (trang 23, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Có thể bạn đã từng nghe người ta dùng thuật ngữ “Chí Phèo” để mô tả tính cách hoặc hành vi của một người nào đó. Cách gọi này ẩn chứa một đánh giá nhất định về tính cách hoặc hành vi đó.
Phương pháp giải:
Áp dụng kiến thức và hiểu biết cá nhân từ cuộc sống thực tế.
Lời giải chi tiết:
Người ta thường sử dụng thuật ngữ “Chí Phèo” để chỉ những người có tính cách không tốt, thích uống rượu, say sưa, không chịu làm việc chăm chỉ, lười biếng và thường làm phiền người khác. Do đó, có thể kết luận rằng cách gọi này ám chỉ đến những người không tốt, hay nghiện rượu, không làm việc, gây ra đau khổ cho người khác.
Trong khi đọc 1
Câu 1 (trang 23, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Lưu ý sự xen kẽ giữa các quan điểm (quan điểm của người kể chuyện và nhân vật, quan điểm nội tại và bên ngoài).
Phương pháp giải:
Chú ý đến phần đầu của tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
Các quan điểm giữa người kể chuyện và nhân vật được xen kẽ và chồng chất lên nhau. Từ góc nhìn của người kể, Chí Phèo đi và than trời, đất và cảng Vũ Đại. Sau đó là góc nhìn của nhân vật được thể hiện qua những lời nói thốt ra rõ ràng tâm trạng của nhân vật “Có phải không! Có phải không!... Thật là! Thật là!... Mẹ ơi! Rượu này có thể phí không?...”
→ Sự xen kẽ giữa các quan điểm, đem lại cảm giác thú vị và thu hút sự chú ý của người đọc.
Trong quá trình đọc 2
Câu 2 (trang 24, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Vì sao Chí Phèo khi mới ra từ nhà tù trở về làng Vũ Đại đã làm cho mọi người sợ hãi?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn 2, 3 của tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
Chí Phèo khiến làng Vũ Đại hoảng sợ bởi những lí do sau:
- Vẻ ngoài của hắn như một gã đầu trọc, răng cạo sáng bóng, khuôn mặt u ám, đôi mắt cay cú trông rợn người... Bàn tay đầy những hình xăm rồng, phượng cùng một vị tướng cầm roi, cả hai cánh tay cũng vậy.
- Hành vi của hắn: say rượu, gây rối trước nhà bá Kiến, lúc nào cũng cầm chai rượu, ăn xin...
Trong quá trình đọc 3
Câu 3 (trang 24, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Người kể đã hoàn toàn mô tả cảnh Chí Phèo gây rối với nhà bá Kiến chỉ từ góc nhìn của chính mình chứ?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn 2, 3 của tác phẩm.
Lời giải chi tiết:
Người kể không chỉ mô tả cảnh Chí Phèo gây rối với nhà bá Kiến từ góc nhìn của mình mà còn kể lể những lời nói, biểu hiện, suy tư của dư luận xã hội.
Trong quá trình đọc 4
Câu 4 (trang 25, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Chú ý đến các chi tiết miêu tả cách “đối phó” của bá Kiến với Chí Phèo và gia đình hắn.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn từ “Và học thấy Chí Phèo lăn lộn… Không bảo người nhà đun nước, mau lên!”
Lời giải chi tiết:
Chi tiết miêu tả cách “đối phó” của bá Kiến:
- Nói nhỏ nhẹ: “Anh Chí ơi! Sao anh lại như vậy?”; “Người này mới đây đã nói những điều gì! Làm như thế thì phải chết…”
- Đổi giọng nói thân mật: “Khi nào anh về? Sao không vào nhà tôi chơi! Vào nhà đi, uống nước đi.”; “Lên đi… Đưa tiếng cả ra ngoài.”…
- Liếc mắt và gắt: “Lý Cường ơi! Tội nghiệp mày. Đã bảo người nhà đun nước, nhanh lên!”
Trong quá trình đọc 5
Câu 5 (trang 26, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Những cảm xúc, ấn tượng nào là dấu hiệu cho thấy sự thay đổi bên trong Chí Phèo?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn từ “Khi Chí Phèo mở mắt… dăm ba sào ruộng làm”.
Lời giải chi tiết:
Những cảm xúc, ấn tượng là dấu hiệu của sự thay đổi trong Chí Phèo:
- Hắn nhận ra ánh sáng mặt trời, nghe thấy tiếng chim ríu rít.
- Hắn tỉnh táo như từ một giấc mơ dài; cơ thể run rẩy, không muốn di chuyển; nếu nghĩ đến rượu, hắn coi mình làm điều kinh khủng.
- Hắn nghe thấy tiếng cười, tiếng nhấp nhô – âm thanh quen thuộc nhưng trước đây hắn không nhận ra.
- Hắn phấn khích khi nghe câu chuyện của 2 phụ nữ; hắn mong ước có một gia đình nhỏ. Chồng cày, vợ dệt…
Trong quá trình đọc 6
Câu 6 (trang 27, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Điều gì làm Chí Phèo lo lắng nhất khi nghĩ về cuộc sống của mình?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn từ “Tỉnh dậy hắn thấy…và đau ốm”.
Lời giải chi tiết:
Điều làm Chí Phèo lo sợ nhất khi suy nghĩ về cuộc sống của mình là sự cô đơn. Hắn nhận ra mình luôn lẻ loi dù đã trải qua nhiều năm – một tuổi đời mà thường đã có gia đình, con cái quây quần. Nhưng hắn vẫn một mình. Cảm giác cô đơn này làm hắn cảm thấy ám ảnh hơn cả nỗi đau bệnh tật.
Trong quá trình đọc 7
Câu 7 (trang 28, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Lòng trắc ẩn của thị Nở đối với Chí Phèo được thể hiện qua ý nghĩ và hành động như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn từ “Cũng may thị Nở vào… mang ra cho Chí Phèo”.
Lời giải chi tiết:
Lòng trắc ẩn của thị Nở hiện ra qua sự lo lắng của thị dành cho hắn. Thị cho rằng hắn bị ốm và đã nấu cháo để hắn ăn. Điều này có thể là do sự đồng cảm của thị với hắn – một người cũng đang gặp khó khăn hoặc có thể hiểu là tình cảm của thị dành cho hắn. Bất kể là cách nào, hình ảnh của “bát cháo hành” đã để lại ấn tượng sâu sắc về sự quan tâm, lo lắng của một người phụ nữ dành cho Chí Phèo.
Trong quá trình đọc 8
Câu 8 (trang 28, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Người kể đặt điểm nhìn ở đâu khi mô tả cảm xúc của Chí Phèo khi nhận bát cháo hành từ thị Nở?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn từ “Thằng này rất ngạc nhiên… mới nếm vị mùi cháo?”
Lời giải chi tiết:
Người kể đặt điểm nhìn của mình với vai trò là người chứng kiến toàn bộ sự việc, hiểu rõ tính cách và tâm lý của nhân vật, từ đó đưa ra một miêu tả chân thực nhất về sự biến động tâm lý của từng nhân vật.
Trong quá trình đọc 9
Câu 9 (trang 29, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Lời kể và quan điểm của người kể chuyện thể hiện thái độ như thế nào với Chí Phèo?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn từ “Hắn tự hỏi rồi lại tự trả lời… Hắn thấy lòng rất vui”
Lời giải chi tiết:
Lời kể và quan điểm của người kể chuyện thể hiện thái độ công bằng, bình đẳng, đánh giá một cách trung thực, khách quan nhất về nhân vật Chí Phèo. Đối với ông, mỗi con người đều xứng đáng được công bằng, phê phán xã hội không nhân đạo, đày đọa con người. Vì thế, dưới góc nhìn khách quan của mình, ông đã đòi lại sự công bằng cho một người được xem là “dưới đáy xã hội”, bị mọi người coi khinh.
Trong quá trình đọc 10
Câu 10 (trang 30, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Lý do bà cô thị Nở quyết định không cho cháu mình gặp Chí Phèo có đáng chăng không?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn từ “Chúng sẽ làm thành một cặp… lấy thằng Chí Phèo?”
Lời giải chi tiết:
Lý do bà cô thị Nở quyết định không cho cháu mình gặp Chí Phèo không hợp lý vì bà nhìn nhận lại chính mình rồi đặt lên thị Nở, cho rằng đã qua 30 tuổi rồi ai còn đi lấy chồng. Ngoài ra, Chí Phèo còn là một người không cha không mẹ, còn sống bằng cách xin ăn, làm người khác phải xấu hổ. Bà đã ép cháu mình theo con đường của mình và tin vào những lời đồn đại từ bên ngoài, sau đó chống đối thị Nở đến gần Chí Phèo.
Trong quá trình đọc 11
Câu 11 (trang 31, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Tại sao tâm trí của Chí Phèo lúc này lại bị ám ảnh bởi mùi hương của cháo hành?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn từ “Thị nghe thấy thế mà lộn ruột… lúc ra đi chúng định làm”
Lời giải chi tiết:
Tâm trí của Chí Phèo bị ám ảnh bởi mùi hương của cháo hành bởi đây là lần đầu tiên hắn được chăm sóc bởi một người phụ nữ. Bát cháo hành chính là minh chứng rõ ràng nhất cho sự quan tâm, chăm sóc hay thậm chí là tình yêu của thị Nở dành cho hắn, điều này khiến hắn không thể quên được hương vị của bát cháo đó. Trong khi hắn đang muốn trở lại cuộc sống, thị xuất hiện và trút giận lên hắn khiến hắn tỉnh dậy, mùi hương của cháo hành trở thành một kỷ niệm về một mối tình thoáng qua giữa hai người.
Trong khi đọc 12
Câu 12 (trang 31, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Chí Phèo đến nhà bá Kiến vì sự tỉnh táo của mình sau khi nghe thị Nở nói, không chỉ vì say sưa như người kể chuyện đã nhận xét.
Trong khi đọc 13
Câu 13 (trang 32, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Những lời này không phải là của một kẻ say mèm mỏng, mà là lời thẳng thắn của Chí Phèo, khi đã tỉnh táo và muốn trở lại cuộc sống bình thường.
Trong khi đọc 14
Câu 14 (trang 33, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Người kể không phê phán trực tiếp về sự kiện ở làng Vũ Đại, nhưng qua tiếng nói của dân làng, ông thể hiện quan điểm đa chiều, không thiên vị.
Trong khi đọc 15
Câu 15 (trang 34, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Hình ảnh cái lò gạch cũ mang ý nghĩa của một quá khứ bị bỏ quên, một bi kịch của cuộc đời Chí Phèo, thể hiện qua việc hắn được tìm thấy và mang về nuôi sau khi bị bỏ rơi.
Sau khi đọc 1
Câu 1 (trang 35, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Cốt truyện Chí Phèo được tóm tắt không theo trình tự thời gian, nhưng vẫn thể hiện hiệu quả sự bi kịch và sự hoàn lương của nhân vật, nhấn mạnh sự đa chiều trong tác phẩm.
Sau khi đọc 2
Câu 2 (trang 35, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Phân tích điểm nhìn trần thuật trong phần mở đầu theo các khía cạnh: quan điểm của người kể chuyện/ quan điểm của nhân vật (Chí Phèo, dân làng Vũ Đại); quan điểm từ bên ngoài và quan điểm từ bên trong. Nhận xét về sự chuyển đổi và sự chuyển đổi giữa các quan điểm này, từ đó, chỉ ra những đặc điểm nổi bật trong cách Nam Cao mở đầu câu chuyện.
Sau khi đọc 3
Câu 3 (trang 35, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Phân tích tâm trạng của Chí Phèo vào buổi sáng sau khi gặp thị Nở đêm trước. Theo bạn, yếu tố nào quan trọng nhất đối với quá trình hồi sinh nhân tính của nhân vật? Vì sao?
Sau khi đọc 7
Câu 7 (trang 35, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
So sánh và nhận xét về phần kết của hai truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao) và Vợ nhặt (Kim Lân).
Phương pháp giải:
Dựa vào phần kết của hai truyện.
Lời giải chi tiết:
* So sánh
- Tương đồng: đều là kết thúc mở, gợi ra những suy nghĩ sâu xa về diễn biến câu chuyện tiếp theo.
- Khác biệt:
+ Trong phần kết của Vợ nhặt, tác giả đề cập đến một tương lai sáng sủa, tốt đẹp hơn với sự đổi mới qua hình ảnh lá cờ đỏ. Để lại ấn tượng mạnh về một kết thúc có hậu, con người sẽ sớm thoát khỏi nghèo đói, gia đình của Tràng sẽ có cuộc sống hạnh phúc và tốt đẹp hơn
+ Trong phần kết của Chí Phèo, tác giả để lại ấn tượng về một tương lai u tối, mờ mịt qua hình ảnh lò gạch cũ – nơi Chí Phèo bị bỏ rơi. Có lẽ tác giả muốn truyền đạt thông điệp rằng vẫn còn những người như bá Kiến, như Đội Tảo sẽ còn những người bất hạnh, đau đớn như Chí Phèo. Đây có thể coi là một kết thúc buồn.
* Nhận xét
Dù kết của hai truyện không giống nhau nhưng vẫn truyền đạt đến một ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Một bên là niềm tin mãnh liệt của con người vào tương lai, vào cuộc sống hạnh phúc, một bên dù cuộc sống còn nhiều bất công nhưng con người vẫn mang trong mình bản tính lương thiện, đến thời điểm nhất định nó vẫn được biểu hiện dù hoàn cảnh có đày đọa họ như thế nào. Qua đó ta có thể thấy, cả hai tác giả đều có niềm tin mãnh liệt vào con người, vào ý chí của họ sẽ giúp họ vượt qua mọi khó khăn.
Sau khi đọc 8
Câu 8 (trang 35, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Hệ thống hóa những điểm đáng chú ý trong nghệ thuật kể chuyện của Nam Cao ở truyện ngắn này trên các phương diện: người kể chuyện, quan điểm và lời trần thuật.
Phương pháp giải:
Xem lại văn bản. Chú ý vào những chi tiết thể hiện rõ quan điểm trần thuật của người kể chuyện.
Lời giải chi tiết:
Những điểm đáng chú ý trong nghệ thuật kể chuyện của Nam Cao:
- Người kể chuyện mang đến cách suy nghĩ độc đáo về không gian, thời gian. Không cố định theo bất kỳ trình tự nào, ông kể từ hiện tại đến quá khứ, hiện tại và tương lai. Tất cả đều được diễn ra một cách khéo léo không chỉ làm nổi bật hoàn cảnh bất hạnh của Chí Phèo, mà nó còn làm nổi bật quá trình tìm lại chính mình, tìm lại sự lương thiện có trong Chí Phèo.
- Quan điểm nghệ thuật linh hoạt. Từ người dẫn chuyện đến lời nói của nhân vật, của người dân làng Vũ Đại đều được tác giả thể hiện một cách tài tình qua câu từ sắc bén. Qua đó thể hiện cái nhìn đa dạng, đa chiều của tác giả về một sự việc, khiến người đọc hiểu rõ hơn về tâm tư, tình cảm của các nhân vật trong câu chuyện.
- Cấu trúc câu trần thuật mới mẻ, hấp dẫn nhằm truyền tải một cách hiệu quả nhất chủ đề tư tưởng của tác phẩm: khẳng định con người dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, nhà văn cũng tin tưởng vào bản tính lương thiện của con người dù cho họ có lạc lối, họ vẫn sẽ đấu tranh cho quyền được sống, quyền mưu cầu hạnh phúc.
Viết
Câu hỏi (trang 35, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về chi tiết bát cháo hành của thị Nở trong truyện ngắn Chí Phèo.
Phương pháp giải:
Vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học.
Lời giải chi tiết:
Hình ảnh bát cháo hành là một trong những chi tiết đáng giá nhất của tác phẩm Chí Phèo. Nó không chỉ là biểu hiện của sự quan tâm, chăm sóc của thị Nở dành cho Chí Phèo mà còn là biểu hiện của tình yêu thương của thị dành cho hắn. Đó là hương vị của tình yêu, hạnh phúc muộn màng mà Chí Phèo luôn mơ ước mãi cho đến giờ mới được cảm nhận. Đồng thời, nó cũng đánh thức niềm khao khát được trở lại cuộc sống bình thường, trở thành một người lương thiện. Không chỉ dừng lại ở đó, hình ảnh bát cháo hành còn góp phần khắc họa tính cách của nhân vật, làm nổi bật nên tấn bi kịch của nhân vật Chí Phèo – người luôn cô độc, thiếu thốn tình yêu thương. Qua đó, tác giả muốn truyền đạt niềm tin vào sức mạnh của tình cảm con người có thể cảm hóa, soi đường cho những người lạc lối tìm được ánh sáng.