Hướng dẫn giải
I. NHỮNG ĐIỀU CẦN NHỚ
1. Chơi chữ là sử dụng sự đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo ra sắc thái hài hước, thú vị,... làm câu văn thu hút và thú vị.
Ví dụ:
Xem quẻ liệu có chồng hay không?
Thầy bói nói rằng:
Có lợi nhưng răng không còn.
2. Các lối chơi chữ phổ biến bao gồm:
- Sử dụng từ ngữ đồng âm (như trong bài ca dao trên)
- Sử dụng lối nói gần giống âm:
Tiếng danh vang vọng ở Đông Dương.
(Tú Mỡ)
- Sử dụng cách nói trái âm:
Mắt mỏi mơ mịt mãi mình mình.
(Tú Mỡ)
- Sử dụng lối nói điệu:
Con mèo mụi nằm trên lạnh kèo,
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
- Sử dụng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa:
+ Trái nghĩa:
Quả ngọt mãi cho lòng hảo hạnh.
Mời cô mời bác thưởng thức cùng,
Sầu riêng biến thành niềm vui thổn thức trên từng bàn.
(Phạm Hổ)
+ Tương đồng:
(đối diện, yếu tố Hán Việt, có nghĩa là 'gần').
+ Gần nghĩa (đồng nghĩa):
Thiếp nhìn duyên chàng có thế thôi
Đầu đuôi đứt dây từ đây nhé
Ngàn vàng khôn mua dấu vết bẩn bôi.
(Hồ Xuân Hương)
(Các từ dùng trong bài đều là họ nhà ếch: nhái nhìn, chẫu chàng, đầu đuôi, chẫu mua).
II. THỰC HÀNH - LUYỆN TẬP
A. Hướng dẫn làm bài tập trong SGK
1. Bài thơ chơi chữ theo cách dùng từ ngữ gần nghĩa: chỉ các loài rắn.
2. Hai câu này dùng các từ ngữ gần nghĩa để chơi chữ:
- câu thứ nhất: các em tìm những từ có nghĩa gần gũi với thịt.
- câu thứ hai: các em tìm những từ có nghĩa gần gũi với nứa.
3. Các em tự sưu tầm và chép vào Sổ tay văn học.
4. Các em tìm hiểu nghĩa của thành ngữ Hán Việt khổ tận cam lai (khổ: đắng; tận: hết; cam: ngọt; lại: đến). Thành ngữ này có nghĩa bóng là 'hết khổ sở đến lúc sung sướng'. Từ đó các em có thể suy ra Bác đã dùng lối chơi chữ đồng âm trong bài thơ này: cam (quả cam), với cam (ngọt).