Soạn bài 'Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới' trang 26-31 ngắn nhất nhưng vẫn đầy đủ ý, phù hợp với sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9 để học sinh dễ dàng soạn văn.
Soạn bài 'Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới'
Cấu trúc:
- Phần 1 (từ ... trở nên nổi bật) : Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
- Phần 2 (tiếp ... điểm yếu của nó) : Bối cảnh thế giới và những yêu cầu của nó.
- Phần 3 (tiếp ... và quá trình hội nhập) : Điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam.
- Phần 4 (còn lại) : Nhiệm vụ quan trọng của thế hệ trẻ.
Đọc và hiểu văn bản
Câu 1 (trang 30 sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2):
- Tác giả viết bài này vào đầu năm 2001, trong bối cảnh chuyển giao giữa hai thế kỉ của toàn thế giới và đất nước chúng ta đang tiến vào thời đại mới từ cuối thế kỉ trước.
- Vấn đề : Chuẩn bị cho sự thay đổi vào thế kỉ mới → Có ý nghĩa với quá trình hội nhập và phát triển bền vững của đất nước.
- Nhiệm vụ : Nhận biết và vượt qua những thách thức để phát triển bền vững, không tụt hậu so với thế giới. Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, và hướng tới nền kinh tế tri thức.
Câu 2 (trang 30 sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2):
Trình tự lập luận của tác giả:
- Sự cần thiết trong nhận thức của lớp trẻ về sức mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam.
- Nêu và phân tích những đặc điểm của con người Việt Nam (sức mạnh, điểm yếu, mặt đối lập).
- Con người Việt Nam cần tự cải thiện, hoàn thiện bản thân để hòa nhập với cộng đồng toàn cầu.
Câu 3 (trang 30 sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2):
“Việc chuẩn bị bản thân là quan trọng nhất”. Dù có sự phát triển tiên tiến của công nghệ và các yếu tố khác, nhưng con người vẫn là nguồn gốc của sự sáng tạo và sản xuất, không thể thay thế, đặc biệt trong môi trường kinh tế tri thức.
Câu 4 (trang 30 sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2):
Điểm mạnh và yếu của con người Việt Nam và ảnh hưởng đến nhiệm vụ của đất nước:
- Sự thông minh và sáng tạo, nhưng thiếu kiến thức cơ bản và kỹ năng thực hành → Khó thích ứng với nền kinh tế mới.
- Cần cù và sáng tạo, nhưng thiếu sự tỉ mỉ và không coi trọng quy trình → Gây trở ngại cho việc sản xuất nhỏ lẻ và nông thôn.
- Tính đoàn kết trong chiến đấu nhưng có đố kị trong công việc và cuộc sống hàng ngày → Ảnh hưởng đến đạo đức, làm suy giảm sức mạnh và tinh thần đoàn kết.
- Sẵn sàng thích nghi và hội nhập, nhưng có tính kì thị trong kinh doanh và sự khôn vặt → Gây trở ngại trong kinh doanh và quá trình hội nhập.
Câu 5 (trang 30 sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2):
- Nhận định của tác giả về các sách lịch sử và văn học:
+ Điểm tương đồng: phân tích, nhận xét các ưu điểm của người Việt: thông minh, cần cù, sáng tạo, nhạy bén với cái mới, đoàn kết trong chiến đấu...
+ Điểm khác biệt: đề cập đến những điểm yếu, hạn chế như thiếu kỹ năng thực hành, đố kị, khôn vặt, thiếu cẩn trọng...
- Thái độ của tác giả: khách quan, khoa học, chân thành.
Câu 6 (trang 30 sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2):
Những thành ngữ, tục ngữ được sử dụng: nước đến chân mới nhảy, liệu cơm gắp mắm, trâu buộc ghét trâu ăn, bóc ngắn cắn dài... → Hiệu ứng: làm cho bài viết trở nên sinh động, cụ thể, vấn đề trở nên gần gũi và dễ hiểu.
Luyện tập
Câu 1 (trang 31 sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2):
Minh họa cho những điểm mạnh và yếu của người Việt theo như tác giả đã phân tích:
- Người dân Việt Nam thường rất thông minh: thể hiện qua việc đạt giải cao trong các cuộc thi toán, lý, hóa...
Luôn thể hiện lòng yêu thương và sự đoàn kết: hỗ trợ những vùng bão lũ, ngập lụt.
- Tuy có những vấn đề về sức khỏe và ý thức cộng đồng như thiếu vệ sinh và việc vứt rác bừa bãi...; cũng như hành vi khôn vặt như chặt chém du khách,...
Câu 2 (trang 31 sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 2):
Học sinh đánh giá bản thân và so sánh với các điểm mạnh và điểm yếu đã được tác giả phân tích.