Với việc soạn bài Cô Tô trên trang 110, 111, 112, 113 của sách Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức, học sinh sẽ dễ dàng trả lời câu hỏi và viết bài văn 6.
Soạn bài Cô Tô - Khám phá tri thức
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 109 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Các địa điểm em đã từng thăm: Cô Tô, Động Phong Nha, …
Câu 2 (trang 109 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Quần đảo Cô Tô tọa lạc tại tỉnh Quảng Ninh, bao gồm hơn 50 hòn đảo nhỏ nằm trong vịnh Bái Tử Long (thuộc Vịnh Bắc Bộ), …
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong đoạn văn:
1. Hình dung: Em hãy tưởng tượng cơn bão biển như thế nào khi gặp từ “trận địa”?
- Cơn bão biển như một cuộc chiến: mạnh mẽ, dữ dội, khủng khiếp, …
2. Theo dõi: Tác giả sử dụng giác quan nào để quan sát và cảm nhận cơn bão?
- Tác giả cảm nhận cơn bão thông qua các giác quan:
+ Thị giác (mắt): kính bị gió phủ và vỡ nát; bể nát, vỡ vụn, …
+ Thính giác (tai): rít lên, rú lên, …
+ Xúc giác (tay): chạm qua những đỉnh kính sắc, …
3. Theo dõi: Lưu ý các từ miêu tả cảnh biển Cô Tô sau cơn bão.
+ Sáng bóng, sạch sẽ,
+ Trời Cô Tô cũng trong trẻo như thế,
+ Cây trên đảo vẫn xanh mát, biển lại sâu xanh hơn hẳn, và cát cũng trắng sáng hơn, …
+ Mạng lưới trở nên nặng nề hơn từ việc bắt được nhiều cá, …
4. Hình dung: Phong cảnh bình minh trên biển.
+ Sau trận bão, bờ biển trở nên rộng lớn và sạch sẽ như một tấm kính, không còn đám mây hay bụi bẩn nào cả.
+ Mặt trời mọc lên từ từ, sau đó lên cao đầy phú quý. Tròn trịa và rực rỡ như một quả trứng đỏ tươi đầy đặn của thiên nhiên. Nó như một mâm bạc rộng lớn như chính bầu trời biển xanh thăm thẳm, phản chiếu ánh hồng rực rỡ. Giống như một mâm lễ thờ từ bình minh mọc sáng…
+ Một số chú nhạn bay lượn trên bờ biển sáng bóng dần lên như những vệt bạc.
+ Một chú hải âu bay qua cảnh nắng rọi.
5. Theo dõi: Chú ý đến nơi đông người nhất và rực rỡ sức sống nhất trên đảo.
+ Sáng sớm hôm nay, không biết bao nhiêu người đã đến bơm và múc nước từ giếng nước ngọt ở đảo Thanh Luân.
+ Họ đổ nước vào các thùng gỗ, thùng cong, và thùng ang, …
+ Có tới 18 chiếc thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp để đổ nước ngọt vào,…
+ 18 thuyền lớn nhỏ cùng ra khơi đánh bắt cá hồng,
+ Các thùng, thùng cong và gánh nối tiếp nhau, không ngớt đi và về.
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Bài văn thể hiện sự đẹp của cảnh và con người Cô Tô. Vẻ đẹp đặc biệt của cảnh Cô Tô: tinh khôi và dữ dội, đa dạng và khác biệt. Vẻ đẹp của con người Cô Tô: sống chung với sự kì vĩ và khắc nghiệt của thiên nhiên, kiên cường và yên bình bên bờ biển để lao động sản xuất và bảo vệ biển đảo quê hương.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Qua bài kí “Cô Tô”, nhà văn đã dẫn dắt người đọc đến thăm các địa điểm và gặp gỡ những người như:
+ Địa điểm: đảo Cô Tô, đồn Cô Tô, đảo Thanh Luân, giếng nước ngọt ở đảo Thanh Luân,…
+ Người: các anh em bộ binh và hải quân, những người dân đến bơm nước ngọt, anh hùng Châu Hòa Mãn cùng với 4 đồng đội, chị Châu Hòa Mãn,…
Câu 2 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Miêu tả về sức mạnh dữ dội của trận bão:
+ Cát văng vào mặt và cổ,
+ Gió thổi mạnh, cứng nhắc,
+ Gió liên tục quật tung, đẩy người lật lọng,…
+ Sóng cát đánh tung vào bờ, biển bắn phủ lên, cả bãi trời trắng xóa,
+ Sóng dồn dập nhau về phía bờ, phát ra tiếng ầm ầm rền vang,
+ Cửa kính bị gió quấn quýt, ép, mở tung ra,…
+ Kính vỡ vụn dưới cơn gió cấp 11 ép buộc,
+ Tiếng gió vang vọng dữ dội mỗi khi nó va vào, chạm qua những bề mặt kính nhọn,
+ Rít lên, rú lên, …
→ Trận bão dữ dội giống như một trận chiến. Tác giả sử dụng các từ ngữ miêu tả cảm giác của một cuộc đối đầu, tập hợp từ ngữ của chiến trường để diễn tả sự uy hiếp và sức mạnh phá hủy của cơn bão. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các từ Hán Việt để tăng thêm màu sắc kỳ bí cho cơn bão.
Câu 3 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Biển sau cơn bão trở nên:
+ Sau trận bão, bầu trời, biển càng trở nên trong sáng, sạch như tấm kính lau sạch mây, bụi.
+ Mặt trời mọc lên từ từ, từng chùm sáng lung linh. Tròn trĩnh và huyền bí như lòng đỏ của một quả trứng tự nhiên đầy ắp. Màu hồng phấn rực rỡ, đường nắng chiếu xuống giống như một dải bạc rộng vừa đủ kích thước của bầu trời trong xanh được tô điểm bởi ánh hồng của biển. Như một bữa tiệc lễ linh thiêng diễn ra từ trong bình minh…
+ Vài chú nhạn múa rối trên tấm bàn biển sáng rực dần lên với vẻ bạc lạnh.
+ Một chú hải âu cắt lượn qua bề mặt biển như một nhịp cánh.
→ Hình ảnh phong phú, tạo nên bầu không khí yên bình và vẻ đẹp trong sáng của Cô Tô.
Câu 4 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
* Các thời điểm và vị trí người viết quan sát Cô Tô:
- Vị trí quan sát:
+ Cảnh và cuộc sống trên Cô Tô có thể nhìn thấy từ trên cao (từ đỉnh đồn khố màu xanh), từ đầu ngọn đảo (bờ đá đầu sư).
+ Qua các góc nhìn khác nhau, Cô Tô đôi khi hiện ra toàn cảnh, mở rộng tầm nhìn tới khắp nơi, tỏa sáng với vẻ đẹp hoành tráng, kỳ vĩ; đôi khi lại gần gũi với từng hoạt động cụ thể của con người (gần giếng nước ngọt), phản ánh vẻ đẹp bình dị và phong phú của cuộc sống hàng ngày.
- Thời gian diễn biến thể hiện sự theo dõi tại các thời điểm khác nhau của người viết:
+ Trước và sau cơn bão, vào buổi chiều và đêm tối;
+ Trước, trong và sau cơn bão;
+ Trong các ngày thứ Tư, thứ Năm và thứ Sáu;
+ Từ lúc bình minh chưa tới, khi mặt trời mọc, đến khi mặt trời cao bằng cánh sào, ….
→ Thời điểm quan sát cho thấy cách sắp xếp theo trình tự thời gian của tác giả.
Câu 5 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Đoạn văn thể hiện tình cảm đặc biệt của tác giả đối với Cô Tô từ phần “Ngày thứ năm trên đảo Cô Tô … theo mùa sóng ở đây” là:
“Rõ ràng thấy cả Tô Bắc, Tô Trung, Tô Nam, nhưng càng yêu mến hòn đảo như một người con chài đã từng trải qua mùa sóng ở đây.”
→ Thể hiện trực tiếp lòng yêu quý, sự gắn bó của tác giả với hòn đảo.
Câu 6 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Phần tiếp theo của đoạn trích tập trung vào việc mô tả giếng nước ngọt giữa đảo trên biển cả cùng các hoạt động xung quanh giếng.
+ Giếng nước ngọt là biểu tượng của sự sống trên đảo, cung cấp nguồn sống cho cư dân và ghi chép cuộc sống của họ.
+ Những lá cam, lá quýt nổi lên sau cơn bão trong lòng giếng chứng tỏ sự gắn bó lâu dài của người dân với đảo và việc trồng cây ở đất liền.
+ Việc lấy nước sinh hoạt và dự trữ nước cho tàu thuyền ra khơi phản ánh cuộc sống hàng ngày và lao động trên biển của người dân địa phương.
→ Khung cảnh của Cô Tô sẽ trở nên vô cùng khô khan nếu thiếu đi sự sống của con người được thể hiện qua việc miêu tả giếng nước ngọt và hoạt động xung quanh.
Câu 7 (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
- Hình ảnh của chị Châu Hòa Mãn ở cuối bài kể: “Nhìn chị Châu Hòa Mãn đặt con, thấy hình ảnh ấy yên bình như một bức tranh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho đàn con.”
+ Đây là một hình ảnh so sánh phong phú với nhiều tầng ý nghĩa.
biển cả - người mẹ hiền;
biển cho tôm cá – mẹ mớm thức ăn cho con;
người dân trên đảo – lũ con lành của biển.
→ Cách kết thúc này thể hiện lòng yêu thương của tác giả dành cho biển đảo quê hương và sự tôn vinh đối với những người lao động trên đảo. Nó tạo ra ấn tượng sâu sắc về vẻ đẹp, tiềm năng của biển Cô Tô và cuộc sống lao động của những người dân nơi đây, họ cống hiến từng ngày cho sự phồn thịnh của đất nước.
* Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 113 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống):
Trong “Cô Tô”, khi mặt trời ló dạng bình minh, nó được so sánh với lòng đỏ của quả trứng tự nhiên, đầy đặn. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) chỉ ra ý nghĩa sâu xa của các hình ảnh so sánh này (có thể liên kết với cách mô tả mặt trời bình minh trong các tác phẩm khác mà bạn biết).
Đoạn văn tham khảo:
Trong văn bản “Cô Tô”, tác giả Nguyễn Tuân đã sử dụng nhiều hình ảnh so sánh để mô tả mặt trời lúc bình minh một cách rất thành công. Mặt trời được ví như “quả trứng thiên nhiên đầy đặn”, tạo ra một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp, rực rỡ và tráng lệ. Biện pháp so sánh này làm cho thiên nhiên trở nên gần gũi, phúc hậu và thiêng liêng trong tâm trí của độc giả.