1. Bài soạn số 1
2. Bài soạn số 2
SOẠN BÀI DANH TỪ (phần tiếp theo), ngắn 1
I. Danh từ chung và danh từ riêng
Danh từ chung | ngày xưa, miền đất, bây giờ, nước, vị thần, nòi, con trai |
Danh từ riêng | Lạc Việt, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân |
Câu 2:
SOẠN BÀI DANH TỪ (phần tiếp theo), ngắn 2
I- Phân biệt Danh từ chung và danh từ riêng
Trả lời câu hỏi (trang 108 SGK)
Câu hỏi 1:
a) Bước 1:
Nhớ lại định nghĩa về danh từ đã học từ thời tiểu học.
b) Bước 2:
Chọn ra các danh từ được đặc biệt trong câu:
Vua nhớ công ơn tráng sĩ, phong là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ ngay ở làng Gióng, nay thuộc xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm, Hà Nội.
c) Bước 3:
Đọc phần ghi nhớ về danh từ chung (tên gọi chung một loại sự vật).
d) Bước 4:
Phân biệt các danh từ gọi chung một loại sự vật từ danh sách đã được đánh dấu:
Đáp án : Vua : (chỉ chung các người đứng đầu đất nước trong xã hội phong kiến).
Câu hỏi 2:
Nhận xét về sự khác biệt giữa danh từ chung và danh từ riêng bằng cách viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng. Ví dụ: Phù Đổng Thiên Vương, Gióng, Phù Đổng, Gia Lâm, Hà Nội (lưu ý: đây là các danh từ riêng chỉ có một bộ phận).
Học sinh thực hiện viết đúng các danh từ riêng chỉ trường học của mình và phân tích cách viết hoa, ví dụ:
- Trường / Tiểu học / An Lý (3 bộ phận)
- Trường - Trung học cơ sở / Liên Minh (3 bộ phận)
- Trường - Bình Minh (2 bộ phận)
- Trường Trung học cơ sở / Linh Giang / huyện Giang Minh (4 bộ phận).
Câu hỏi 3: Nhắc lại qui tắc viết hoa danh từ riêng đã học.
II- Luyện tập:
Theo hướng dẫn của giáo viên qua bài học, học sinh giải các bài tập ở lớp và nhà.
1. Bài tập nhận diện danh từ chung và riêng (trang 109 SGK)
+ Danh từ riêng: Lạc Việt, Bắc Bộ, Long Nữ, Lạc Long Quân.
+ Danh từ chung: Ngày xưa, miền, đất, nước, thần, trời, rồng, con trai. (Chú ý: danh từ không phải lúc nào cũng chỉ là một chữ (khi viết) hay một âm tiết (khi đọc)).
2. Nhận diện danh từ riêng (trang 109, 110 SGK)
- Các từ Chim, Mây, Nước, Hoa, Họa Mi không phải là danh từ riêng vì chúng không chỉ đến một sự vật cụ thể. Viết hoa là để nhân cách hóa các sự vật, làm cho cách diễn đạt trở nên sinh động, gần gũi.
- Từ “Út” không phải là danh từ riêng vì nó không chỉ đến một sự vật cụ thể mà chỉ chung những đứa con sinh cuối cùng trong gia đình. Viết hoa là một thói quen ở Việt Nam, nơi người ta thường gọi con út bằng cái tên chỉ thứ tự đó, ví dụ: thằng con Ba v.v.
3. Chữa sai: Viết lại đoạn thơ đúng luật viết hoa:
Ai đi Nam Bộ.
Tiền Giang, Hậu Giang.
Ai vô Thành phố Hồ Chí Minh, rực rỡ tên vàng.
Ai về thăm Bưng Biền Đồng Tháp.
Việt Bắc miền Nam, mồ ma giặc Pháp.
Nơi chôn rau cắt rốn của ta.
Ai đi Nam – Ngãi, Bình - Phú, Khánh Hoà.
Ai vô Phan Rang Phan Thiết.
Ai lên Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc.
Khu Năm dằng dặc, khúc ruột miền Trung.
Ai về với quê hương ta tha thiết.
Sông Hương, Bến Hải, Cửa Tùng.
Ai vô đó với đồng bào, đồng chí.
Nói với Nửa - Việt Nam yêu quý.
Rằng: nước ta là của chúng ta.
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa!
4. Chính tả: Lưu ý cách viết hoa.
Đọc thêm:
Khám phá tên người Việt Nam được đặt theo nhiều cách khác nhau (kết hợp họ của cha và họ của mẹ ở phần đầu, bao gồm nhiều chữ, có nguồn gốc từ từ điển, những tên liên quan đến những sự kiện đặc biệt...) mà bạn biết trong cộng đồng xung quanh, trong gia đình hoặc trong lớp học của bạn.
Xem các bài soạn tiếp theo để học tốt môn Ngữ Văn lớp 6
- Soạn bài Luyện nói kể chuyện, Bài 10
- Soạn bài Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng