Với việc soạn bài Đẽo cày giữa đường, Ếch ngồi dưới miệng giếng, Con mối và con kiến trang 6, 7, 8, 9, 10 trong sách Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi và viết văn 7.
Soạn bài Đẽo cày giữa đường, Ếch ngồi dưới miệng giếng, Con mối và con kiến - Liên kết tri thức
* Trước khi đọc
Câu 1 (trang 6 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Câu chuyện “Đeo lục lạc cho mèo”

Một gia đình chuột sống trong nỗi kinh hoàng khi con mèo luôn rình rập săn bắt chúng, kể cả ban ngày lẫn ban đêm. Bị mệt mỏi vì lo sợ cho cuộc sống hàng ngày, họ đã quyết định tìm ra một kế hoạch tự bảo vệ. Và sau một thời gian, một con chuột con đã đưa ra một ý tưởng thông minh.
Con chuột đề xuất một kế hoạch đặt một chiếc chuông vào cổ con mèo, để có thể nghe thấy khi con mèo đến gần, từ đó có thể tránh được con mèo. Tất cả các con chuột đều đồng ý, trừ con chuột lâu năm, sáng suốt nhất. Các con chuột già cho rằng đó là một kế hoạch tốt trong lý thuyết, nhưng 'ai sẽ là người mang chuông đeo vào cổ mèo?'
- Bài học: Thực hiện luôn quan trọng hơn ý tưởng
Ý tưởng là rất cần thiết để giải quyết vấn đề, nhưng quan trọng hơn là biết cách thực hiện. Khi bạn nảy ra ý tưởng cho công việc hoặc bất kỳ điều gì khác, luôn phải biết cách thực hiện trước khi nói lên ý kiến. Nếu không có cách thực hiện tốt cho ý tưởng đó, hãy xin lời khuyên, đừng bao giờ khoe khoang ý tưởng của bạn cho đến khi bạn thực sự sẵn sàng để bắt đầu.
Câu 2 (trang 6 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Câu nói phản ánh sự nhận thức về bản thân: hẹp hòi trong tư duy, không tôn trọng người khác, tự cao tự đại luôn cho rằng mình giỏi hơn tất cả và luôn coi thường người khác.
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong văn bản:
Văn bản 1: Đẽo cày giữa đường
1. Quan sát: Số tiền mà người thợ mộc chi ra để mua gỗ.
- Người thợ mộc chi ra 300 quan tiền.
2. Quan sát: Cách hành động của người thợ mộc sau khi nghe lời khuyên từ người đi đường.
- Người thợ mộc luôn cho rằng việc đẽo cày theo ý kiến của những người qua đường là phù hợp.
3. Suy luận: Tại sao người thợ mộc không thể bán được cái cày?
- Bởi vì những chiếc cày anh ta đẽo ra không phù hợp để cày ruộng.
Văn bản 2: Ếch ngồi đáy giếng
1. Quan sát: Sự khác biệt về môi trường sống giữa ếch và rùa.
- Ếch: sống trong giếng → nhỏ bé, hẹp hòi.
- Rùa: sống ở biển Đông → rộng lớn, bao la.
2. Quan sát: Những điều khiến ếch cảm thấy hạnh phúc.
- Ếch có thể ra khỏi giếng, nhảy lên miệng giếng, sau đó lại vào giếng, ngồi nghỉ trong những kẽ gạch của thành giếng. Khi bơi, nước đỡ bụng và cằm, còn khi nhảy xuống bùn, bùn lấp chân tới mắt cá. Nhìn lại phía sau, thấy những con lăng quăng, con cua, con nòng nọc, không con nào hạnh phúc bằng. Ngoài ra, có một mình chiếm một phần nước, tự do bơi lội trong một cái giếng sụp, còn gì vui hơn nữa chứ?
3. Quan sát: Phản ứng của ếch khi nghe về biển.
- Bất ngờ co lại, sợ hãi, lúng túng.
Văn bản 3: Con mối và con kiến
1. Quan sát: Mối có thái độ như thế nào khi nhìn thấy kiến làm việc chăm chỉ?
- Mối chế giễu kiến làm việc chăm chỉ.
2. Quan sát: Kiến thể hiện thái độ như thế nào về cách sống của mối?
- Kiến chỉ trích cách sống của mối.
3. Quan sát: Cách sống của mối gây ra hậu quả nghiêm trọng như thế nào?
- Mối không chăm sóc nơi ở, không xây dựng tổ chim nên cuối cùng nhà mối sụp đổ.
* Sau khi đọc
Nội dung chính:
Văn bản 1: Đẽo cày giữa đường
Trong bài văn, một người thợ mộc được kể về việc anh ấy đẽo cày mà không có mục tiêu, hành động ngốc nghếch và luôn nhận lời khuyên từ người khác, dẫn đến không đạt được kết quả gì.

Văn bản 2: Ếch ngồi đáy giếng
Bài văn kể về một con ếch cảm thấy hạnh phúc trong cuộc sống của mình dưới đáy giếng nhỏ, tự do tột độ, sau đó được mời con rùa biển Đông vào giếng để hiểu rõ hơn về sự rộng lớn của biển. Khi nghe về biển, con ếch bất ngờ thu mình lại, hoảng sợ, bối rối.

Văn bản 3: Con mối và con kiến
Cuộc trò chuyện giữa hai con vật, kiến và mối, thể hiện sự đối lập giữa hai lối sống của con người trong xã hội hiện nay. Đồng thời, nhấn mạnh rằng chỉ có bằng sự chăm chỉ và cần cù làm việc, cuộc sống mới trở nên ấm no và bền vững.

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Trong câu chuyện, người thợ mộc đã phản ứng ba lần:
- Hai lần đầu là 'cho là phải' rồi đẽo cày theo kích cỡ mới.
- Lần cuối là 'liền đẽo ngay' mà không suy nghĩ, tìm hiểu, cân nhắc.
Câu 2 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Nếu là thợ mộc, trước những lời khuyên của người qua đường, tôi sẽ lắng nghe, suy xét và đánh giá để đưa ra quyết định phù hợp.
Câu 3 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Những điều làm con ếch cảm thấy hạnh phúc:
+ Tôi có thể ra khỏi giếng, nhảy lên miệng giếng, sau đó lại vào giếng, ngồi nghỉ trong những kẽ gạch của thành giếng. Khi trong nước, nước đổ vào nách và cằm tôi, khi nhảy xuống bùn, bùn lấp chân tôi tới mắt cá: hạnh phúc vì có cuộc sống tự do tự tại.
+ Nhìn lại phía sau, thấy những con lăng quăng, con cua, con nòng nọc, không con nào hạnh phúc bằng tôi: hạnh phúc vì thấy những con vật khác không bằng mình.
+ Ngoài ra, một mình chiếm một chỗ nước tụ, tự do bơi lội trong một cái giếng sụp, còn gì vui hơn nữa: hạnh phúc vì tự hào với vị trí “chúa tể” của mình trong giếng.
+ Anh ơi, sao không vào giếng tôi một lát xem thử?: ếch tự hào khoe khoang với rùa về cuộc sống trong giếng của mình.
Câu 4 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Con vật |
Ếch |
Rùa |
Môi trường sống |
Không gian hẹp (một cái giếng sụp), vận động trong khoảng không gian hẹp (chỉ từ miệng giếng vào đến trong giếng), tiếp xúc với những con vật nhỏ bé (lăng quăng, cua, nòng nọc), nên chưa hề biết tới sự rộng lớn và bao điều mới lạ khác của thế giới bên ngoài. |
Không gian rộng (biển), sống lâu (nên lớn đến nỗi không vào nổi trong giếng), chứng kiến nhiều điều (rùa đã đi đây đi đó, chí ít là đã băng qua con đường từ biển tới nơi có cái giếng),... |
Nhận thức và cảm xúc |
Cảm thấy sung sướng với cái “thế giới” nhỏ bé mình đang sống và thực sự choáng ngợp trước cái vĩ đại của biển. |
Lùi lại (biểu thị việc không còn quan tâm đến cái thế giới nhỏ bé của ếch) và kể cho ếch biết về niềm sung sướng mà rùa được trải nghiệm (“cái vui lớn của biển đông”). |
Câu 5 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Ngạc nhiên: Sự vĩ đại của biển vượt quá hiểu biết của ếch, làm cho ếch hoàn toàn bất ngờ.
- Thu mình lại: Niềm vui và niềm tự hào của ếch bị thay thế bởi cảm giác nhỏ bé trước sự vĩ đại của biển.
- Hoảng hốt, bối rối: Ếch cảm thấy mất niềm tin vào những điều đã tin và tự hào trước đây (bối rối), cảm thấy choáng ngợp trước những điều mới mẻ, lớn lao, vĩ đại hơn những điều đã từng biết (hoảng hốt).
Câu 6 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
|
Quan niệm sống |
Biểu hiện |
Mối |
Không muốn lao động, sợ vất vả |
- Ngồi ở trong nhà nhìn ra ngoài. - Ngồi tựa lưng trên chiếc ghế chéo, bên chiếc bàn tròn. - Lười vận động nên cơ thể béo mập và chậm chạp. - Nói với kiến: Tội tình gi lao khổ lắm thay! |
Chỉ biết hưởng thụ trước mắt, chỉ nghĩ đến bản thân (nền tầm nhìn thiển cận). |
- Ăn no béo trục béo tròn. - Chỉ biết an hưởng nhà cao cửa rộng, của nả đầy tủ, đầy hòm. - Không nhận ra rằng chỉ biết sống hưởng thụ mà không lao động thì cuộc sống tốt đẹp sẽ chẳng thể được bền lâu. |
|
Kiến |
Không ngại vất vả, chăm chỉ lao động |
- Sẵn sàng ra ngoài làm việc, dù vất vả, khiến cơ thể gầy gò. - Ý thức: Hễ có làm thì mới có ăn. |
Biết lo xa, biết sống có trách nhiệm với cộng đồng, sống vì mọi người (nên biết nhìn xa trông rộng) |
- Vì nhận thức Sinh tồn là cuộc khó khăn nên chủ động lo xa, chuẩn bị cho tương lai lâu dài, bền vững. - Quan tâm đến trên địa cầu muôn loại (muôn loài trên địa cầu). - Ý thức: Vì đàn vì tổ, vun thu xử sở. |
Câu 7 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
- Người kể chuyện có thiện cảm với kiến.
- Được thể hiện qua việc mô tả mối như một kẻ vô công rỗi nghề, lười biếng, chỉ biết ăn ngủ nghỉ và thưởng thức cuộc sống, trong khi kiến dù gầy gò nhưng luôn làm việc vất vả, chăm chỉ, biết sống vì lợi ích chung, quan tâm đến mọi người, và hướng tới tương lai vững chắc,...
Câu 8 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):
Đẽo cày giữa đường |
Ếch ngồi đáy giếng |
Con mối và con kiến |
“dễ nghe người là dại” (không có sự suy xét, đánh giá đúng sai, không tìm hiểu thực tế mà chỉ nghe và tin một cách mù quáng), cần cẩn trọng trước khi làm một việc gì đó... |
cần rèn cho mình đức tính kiên trì (kiên tâm), chịu khó học hỏi, mở rộng hiểu biết, không được tự mãn với những điều mình đã biết,... |
quan niệm sống chỉ biết nghĩ cho bản thân, chỉ biết sống hưởng thụ mà không lao động thì cuộc sống tốt đẹp sẽ chẳng thể được bền lâu |
Đều là những kinh nghiệm quý báu, những đạo lí làm người đứng đắn mà mỗi cá nhân cần học hỏi khi sống trong xã hội. |
* Kết nối với việc đọc
Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) sử dụng thành ngữ “đẽo cày giữa đường”.
Gợi ý:
- Về nội dung: Trình bày đầy đủ nội dung liên quan trực tiếp đến thành ngữ “đẽo cày giữa đường”.
- Về hình thức: Đoạn văn phải đủ số câu theo yêu cầu, đúng ngữ pháp, tập trung vào chủ đề, đảm bảo sự liền mạch, tránh các lỗi về chính tả và từ vựng. Trong đoạn cần có thành ngữ “đẽo cày giữa đường”.
Đoạn văn tham khảo:
“Đẽo cày giữa đường” là một câu chuyện ngụ ngôn rất ấn tượng với thông điệp sâu sắc về việc lắng nghe ý kiến của người khác. Một thợ mộc đã bỏ ra 300 quan để mua gỗ làm cày, nhưng lại đi theo mọi ý kiến từ những người đi ngang qua. Kết quả, anh ta không thể bán được cày và trở thành trò cười trong làng. Chuyện này muốn nhắc nhở chúng ta phải giữ vững lập trường của mình, không bao giờ giao động, và biết lắng nghe ý kiến của người khác một cách chín chắn và suy nghĩ kỹ lưỡng.