1. Bài số 1
2. Bài số 2
Soạn bài Độc Tiểu Thanh kí tóm tắt 1
NGUYỄN DU
Câu 1.
- Nguyễn Du chia sẻ nỗi đau đớn với Tiểu Thanh khi thấy sự đồng cảm giữa số phận của cô và của ông.
- Tiểu Thanh, tài năng và tốt bụng, lại phải chịu đựng những bất công khó khăn. Chồng cô không trọng dụng, và tài năng văn chương của cô bị coi thường, thiêu rụi. Những khổ đau của Tiểu Thanh gợi nhớ lại nỗi đau trong cuộc sống văn chương của Nguyễn Du.
Câu 2.
“Nỗi oan của Tiểu Thanh cũng là nỗi oan của người xưa và nay, là nỗi oan vẫn còn đọng mãi. Đây là sự đau lòng của những tâm hồn tài năng, đối diện với những thách thức của nghệ thuật văn chương.
Câu 3.
Nguyễn Du thể hiện lòng thương xót và đồng cảm với phụ nữ tài năng Tiểu Thanh, làm lộ rõ tinh thần nhân đạo của ông. Ông trân trọng tài năng của Tiểu Thanh và cũng bày tỏ sự đau đớn trước số phận của những người tài năng, nhưng không may mắn.
Câu 4.
Hai câu đề:
- Câu 1: Nhà thơ mô tả sự biến đổi của cảnh vật từ hiện tại quay về quá khứ 🡪 bức tranh đau lòng và xót xa
- Câu 2: Tác giả miêu tả sự thay đổi trong cuộc sống con người 🡪 cảm giác cô đơn của Nguyễn Du, lòng nhân ái cho những số phận lênh đênh, bất ổn.
Hai câu thực: Tổng quan về 2 nỗi oan lớn
- Son phấn: Biểu tượng của vẻ đẹp 🡪 hồng nhan bạc mệnh
- Văn chương: Tượng trưng cho tài năng 🡪 vận mệnh tương đối
Hai câu luận:
- Câu 5: Từ nỗi đau của Tiểu Thanh, Nguyễn Du nói lên nỗi đau chung của những người không may trong xã hội phong kiến.
- Câu 6: Từ việc thương xót người khác mà quay lại thương chính bản thân mình. Thương cảm với số mệnh và tài năng của chính ông
Hai câu kết: Tiếc thương về bản thân
- Nhà thơ đặt câu hỏi về sự ghi nhớ từ hậu thế sau 300 năm
- Nỗi đau cuối cùng không còn lời
SOẠN BÀI ĐỘC TIỂU THANH KÍ ngắn 2
NGUYỄN DU
A. CƠ BẢN VỀ TRI THỨC
1. Nhân Vật Tiểu Thanh
- Là cô gái Trung Quốc tài năng, sống vào đầu thời kỳ Minh.
- Thông minh, am hiểu nhiều lĩnh vực nghệ thuật như thơ ca, âm nhạc.
- Kết hôn vào một gia đình quyền quý, nhưng cuộc sống vợ chồng khó khăn. Bị vợ cả đối xử ghen tuông, ép sống độc lập. Đau buồn, cô mắc bệnh và qua đời ở tuổi 18.
- Nỗi đau của cô được thể hiện qua thơ nhưng nhiều bài viết bị vợ cả hủy. Chỉ một số ít còn lại được in và đặt tên là Phần Dư (bị hủy nhưng còn lại).
2. Nguyên Nhân Nguyễn Du Cảm Thấy Đồng Cảm với Tiểu Thanh
- Vì lòng thương cảm với số phận khốn khó của những người phụ nữ tài năng.
- Bởi cuộc đời của Nguyễn Du cũng chứa đựng nhiều sóng gió, đau buồn giống như Tiêu Thanh.
- Vì ý nghĩa không biết có ai hiểu, đồng cảm với bản thân mình như sự thấu hiểu của Nguyễn Du đối với Tiểu Thanh.
3. Nội Dung Hai Câu Thơ Đầu
- Hai câu thơ này mô tả một sự kiện cụ thể, tuy nhiên, sự kiện đó là tưởng tượng của Nguyên Du.
- Tượng trưng cho cảnh Tây Hồ trong tưởng tượng là nguồn cảm hứng để tạo nên cảm xúc trong tâm trạng của nhà thơ. Đây là đặc điểm của thơ trung đại: cảm xúc được kích thích bởi cảnh đẹp, bức tranh hòa mình vào văn minh văn hóa.
- Hai câu thơ mang đến cảm nhận ảo, thương cảm, trân trọng cho một tâm hồn thơ tài hoa gặp khổ nạn trong cuộc sống.
4. Thảo Luận về Hai Câu 3, 4:
- Nhìn vào khổ đau của Tiểu Thanh, Nguyễn Du nghệ sĩ tự hỏi về định mệnh rộng lớn của những người tài năng và văn chương.
“Son phấn chôn vẫn mang hận thù
Văn chương không số, đốt vẫn hương thơ.”
- Hai câu thơ hình thành cặp đối:
+ Son phấn chôn vẫn còn hận thù - Văn chương không bao giờ chết
+ Hương thơ đốt vẫn còn vương - Hận thù chôn vẫn còn đọng
- Mặc dù đối lập, nhưng thực sự chúng đồng lòng: vẻ đẹp và văn chương mãi mãi không bao giờ tàn phai. Tuy nhiên, thế giới nơi chúng được sở hữu luôn biến động, không ổn định, thậm chí chết đi trong cô đơn và buồn rầu.
- Bốn câu thơ mở đầu này tập trung vào hiện thực, có thể kiểm chứng trong cuộc sống và suy nghĩ dựa trên sự thật đó.
6. Đối Tượng Trong Bốn Câu Cuối Cùng
- Câu 5 chủ yếu là tiếp tục ý của bốn câu đầu (đặc biệt là hai câu 3, 4):
+ Nhà thơ nhận ra sự phi lý: (Hồng nhan bạc phận, Chữ tài liền với chữ tai một vần (Truyện Kiều), không chấp nhận nó nhưng không thể tìm ra lý do và cách cắt nghĩa sự phi lý đó, nên đã than rằng: “Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi”.
7. Tầm Quan Trọng của “Con Người Cá Nhân”
- Nguyễn Du là một trong những nhà thơ tiên phong trong văn hóa trung đại viết về “con người cá nhân”, đặc biệt là về thân phận của nghệ sĩ.
- Tâm hồn nhân đạo của Nguyễn Du được tôn trọng cao khi ông tả nỗi đau của một phụ nữ nghệ sĩ.
8. Giá Trị Nghệ Thuật của Bài Thơ
- Thể hiện sự biến động nội tâm của tác giả.
- Từ cảm xúc trước số phận của phụ nữ tài năng, bạc mệnh, Nguyễn Du mở rộng thành vấn đề lớn của xã hội và cuộc sống con người, sau đó thể hiện suy nghĩ về bản thân mình.
- Đỉnh cao của tâm trạng này nằm ở câu cuối, kết thúc bằng một dấu hỏi không có câu trả lời (trong văn bản), thể hiện tâm sự về cô đơn của một nghệ sĩ lớn. Nó vừa là sự khiêm nhường, vừa là khẳng định tiềm năng của nhà thơ.
1. Hồn Thơ Vượt Thời Gian
- Tín hiệu thời gian “ba trăm năm lẻ” là bức tranh phi thời đại, dự báo một thế kỷ mới, không giới hạn ở 300 năm mà có thể là 200 năm, 100 năm,...
- Tác giả kỳ vọng sự bền vững của tác phẩm, để lại dấu ấn sâu sắc trong lòng độc giả và con cháu.
2. Tầm Quan Trọng của Bài Thơ
- Bài thơ là tác phẩm lớn trong văn học Việt Nam, là điểm sáng của nền văn minh.
- Nguyễn Du, qua bài thơ, thể hiện tình cảm nhân quả, xót thương cho phụ nữ tài năng và lên án những bất công xã hội.
- Tác phẩm đặt câu hỏi sâu sắc về mối quan hệ giữa nghệ sĩ, văn chương và cuộc sống.
3. Đỉnh Cao Nghệ Thuật
- Nổi bật trong làng văn hóa, bài thơ là tinh hoa của nghệ thuật viết.
- Tác giả thông qua những dòng thơ tình cảm, chạm đến những vấn đề nặng nề về xã hội phong kiến và đời sống con người.
- Bài thơ không chỉ là tác phẩm, mà còn là bức tranh sống động về nhân sinh.
4. Học Văn Tốt Nhờ Độc Tiểu Thanh Kí
- Qua bài viết, học sinh có cái nhìn tổng quan về nội dung cần học.
- Khuyến khích tìm hiểu Cảm nhận về bài thơ Độc Tiểu Thanh Kí để hiểu sâu hơn về ngôn ngữ văn học.
- Đây là cơ hội tốt để nâng cao kiến thức văn hóa và ngôn ngữ cho học tập của các em.