Với việc soạn bài Ếch ngồi dưới giếng trang 7, 8, 10 trong sách Ngữ văn lớp 7 - Liên kết tri thức, học sinh sẽ dễ dàng trả lời câu hỏi và viết văn 7.
Soạn bài Ếch ngồi dưới giếng (trang 7, 8, 10) - Liên kết tri thức
* Trước khi đọc
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:
1. Theo dõi (trang 7 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 - Tập 2): Sự khác biệt về môi trường sống giữa ếch và rùa.
- Ếch: Sống trong giếng → hẹp hòi, gò bó.
- Rùa: Sống ở biển Đồng → rộng lớn, không mắc kẹt.
2. Theo dõi (trang 7 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 - Tập 2): Những điều khiến ếch cảm thấy hạnh phúc.
- Ếch có thể ra ngoài khỏi giếng, nhảy lên miệng giếng, rồi lại xuống giếng, nghỉ ngơi trong những kẽ của thành giếng. Khi bơi, nước đỡ cằm và nách, nhảy vào bùn thì bùn che kín chân cho tới mắt. Nhìn lại phía sau, thấy lăng quăng, cua, nòng nọc, không con nào sung sướng bằng. Đơn độc chiếm chỗ nước tụ, thoải mái bơi lội trong cái giếng sụp, còn vui vẻ hơn nữa.
3. Theo dõi (trang 8 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 - Tập 2): Phản ứng của ếch khi biết về biển.
- Ngạc nhiên co lại, sợ hãi, bối rối.
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Ếch ngồi đáy giếng
Bài văn kể về một con ếch cảm thấy cuộc sống của mình bên trong cái giếng nhỏ là sung sướng, tự do nhất đời, mời con rùa biển đông vào giếng chơi cho biết. Con rùa không thể chui vào cái giếng nhỏ, nên nói cho ếch nghe về sự rộng lớn của biển đông. Con ếch nghe về biển bèn mới thu mình lại, hoảng hốt, bối rối.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 3 (trang 10 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 - Tập 2):
Những điều khiến con ếch cảm thấy hạnh phúc:
+ Tôi có thể ra khỏi giếng, nhảy lên miệng giếng, rồi lại xuống giếng, nghỉ ngơi trong những kẽ của thành giếng. Dưới nước, nước bao trùm cả cằm và nách, nhảy vào bùn thì bùn phủ kín chân tôi đến mắt cá: Hạnh phúc vì có cuộc sống tự do tự tại.
+ Ngó lại phía sau, thấy những con lăng quăng, con cua, con nòng nọc, không con nào sung sướng như tôi: Hạnh phúc vì thấy những con vật khác không bằng mình.
+ Một mình chiếm chỗ nước tụ, tự do bơi lội trong cái giếng sụp, thật sự vui vẻ: Sung sướng vì tự hào với vị trí 'chúa tể' của mình trong giếng.
+ Tại sao anh không vào giếng tôi một lát để thấy?: Sung sướng đến mức tự hào với rùa về 'thế giới trong giếng' của mình.
Câu 4 (trang 10 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 - Tập 2):
Con vật |
Ếch |
Rùa |
Môi trường sống |
Không gian hẹp (một cái giếng sụp), vận động trong khoảng không gian hẹp (chỉ từ miệng giếng vào đến trong giếng), tiếp xúc với những con vật nhỏ bé (lăng quăng, cua, nòng nọc), nên chưa hề biết tới sự rộng lớn và bao điều mới lạ khác của thế giới bên ngoài. |
Không gian rộng (biển), sống lâu (nên lớn đến nỗi không vào nổi trong giếng), chứng kiến nhiều điều (rùa đã đi đây đi đó, chí ít là đã băng qua con đường từ biển tới nơi có cái giếng),... |
Nhận thức và cảm xúc |
Cảm thấy sung sướng với cái “thế giới” nhỏ bé mình đang sống và thực sự choáng ngợp trước cái vĩ đại của biển. |
Lùi lại (biểu thị việc không còn quan tâm đến cái thế giới nhỏ bé của ếch) và kể cho ếch biết về niềm sung sướng mà rùa được trải nghiệm (“cái vui lớn của biển đông”). |
Câu 5 (trang 10 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 - Tập 2):
- Ngạc nhiên: Biển vĩ đại nằm ngoài sự hiểu biết của ếch, khiến ếch hoàn toàn bất ngờ.
- Thu mình lại: Niềm vui và niềm tự hào của ếch bị thay thế bởi cảm giác nhỏ bé trước sự vĩ đại của biển.
- Hoảng hốt, bối rối: Cảm giác của ếch khi mất niềm tin (bối rối) vào những điều mà ếch đã tin và tự hào trước đây, choáng ngợp (hoảng hốt) trước những điều mới mẻ, lớn lao, vĩ đại hơn những điều mà ếch đã từng biết.
Câu 8 (trang 10 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 - Tập 2):
Đẽo cày giữa đường |
Ếch ngồi đáy giếng |
Con mối và con kiến |
“dễ nghe người là dại” (không có sự suy xét, đánh giá đúng sai, không tìm hiểu thực tế mà chỉ nghe và tin một cách mù quáng), cần cẩn trọng trước khi làm một việc gì đó... |
cần rèn cho mình đức tính kiên trì (kiên tâm), chịu khó học hỏi, mở rộng hiểu biết, không được tự mãn với những điều mình đã biết,... |
quan niệm sống chỉ biết nghĩ cho bản thân, chỉ biết sống hưởng thụ mà không lao động thì cuộc sống tốt đẹp sẽ chẳng thể được bền lâu |
Đều là những kinh nghiệm quý báu, những đạo lí làm người đứng đắn mà mỗi cá nhân cần học hỏi khi sống trong xã hội. |
* Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) sử dụng thành ngữ “đẽo cày giữa đường”.
Gợi ý:
- Về nội dung: Trình bày được nội dung hoàn chỉnh liên quan trực tiếp đến thành ngữ “đẽo cày giữa đường”.
- Về hình thức: Đoạn văn đủ số câu theo yêu cầu, đúng ngữ pháp, tập trung vào chủ đề, đảm bảo sự liền mạch, tránh các lỗi về chính tả và từ vựng. Trong đoạn phải có thành ngữ “đẽo cày giữa đường”.
Đoạn văn tham khảo:
“Đẽo cày giữa đường” là một câu chuyện ngụ ngôn độc đáo, ấn tượng với thông điệp về việc tiếp thu ý kiến của người khác. Một thợ mộc bỏ ra ba trăm quan tiền để mua gỗ làm nghề đẽo cày. Công việc dường như đơn giản nhưng lại gặp phải tình huống đặc biệt: anh ta lắng nghe ý kiến của mọi người mà không có suy nghĩ đúng đắn, cuối cùng cày không bán được, vốn tiền mất sạch. Qua câu chuyện này, chúng ta được nhắc nhở về sự quan trọng của việc giữ vững quan điểm và biết lắng nghe ý kiến của người khác một cách chín chắn, có suy nghĩ và lựa chọn đúng đắn.