Soạn bài Huyền diệu của một bài ca dao chi tiết Ngữ văn 6 tập 1 Cánh diều với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Chuẩn bị và Đọc hiểu
Nội dung chính
Qua Vẻ đẹp của một bài ca dao, Hoàng Tiến Tựu đã nêu lên ý kiến của mình về vẻ đẹp cũng như bố cục của một bài ca dao. Qua đó thể hiện khả năng lập luận xuất sắc của tác giả. |
Chuẩn bị 1
Trả lời câu 1 (trang 76 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Đọc trước văn bản Huyền diệu của một bài ca dao, tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Hoàng Tiến Tựu.
Phương pháp giải:
Chú ý phần chú thích (**) và tìm hiểu thêm thông tin trên internet, sách vở để trả lời.
Lời giải chi tiết:
- Hoàng Tiến Tựu (1933 – 1998) quê ở Thanh Hóa.
- Ông là giảng viên trường Đại học Vinh và đồng thời là nhà phê bình văn học dân gian.
Chuẩn bị 2
Trả lời câu 2 (trang 76 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Ca dao là những sáng tác của ai? Thường bắt nguồn từ đâu? Thể thơ phổ biến của ca dao là thể thơ nào?
Phương pháp giải:
Em tìm hiểu trong sách vở, internet để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
- Ca dao, dân ca là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác và thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động.
- Có thể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính là:
+ Thể lục bát
+ Thể song thất và song thất lục bát
+ Thể hỗn hợp (hợp thể)
Chuẩn bị 3
Trả lời câu 3 (trang 76 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát có gì giống và khác các bài ca dao đã học ở Bài 2?
Phương pháp giải:
Nêu thái độ, cảm xúc và cảm nhận của riêng em.
Lời giải chi tiết:
- So sánh bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát và bài ca dao đã học ở Bài 2:
+ Giống nhau: hai bài đều thuộc văn học dân gian, viết về những điều bình dị, gần gũi của cuộc sống dân dã.
+ Khác nhau: Bài ca dao ở đây viết theo thể thơ hồn hợp còn bài thơ ở bài 2 viết theo thể thơ lục bát
Phân tích 1
Trả lời câu 1 (trang 76 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Chú ý từ ngữ địa phương: ni, tê.
Phương pháp giải:
Tập trung vào tìm hiểu các từ ngữ địa phương và tham khảo các chú thích (1) và (2).
Lời giải chi tiết:
- Từ “ni”: ở đây.
- Từ “tê”: kia.
Phân tích 2
Trả lời câu 2 (trang 76 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phần 1 nhấn mạnh điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn (1) để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Phần 1 khẳng định vẻ đẹp của bài ca dao.
Phân tích 3
Trả lời câu 3 (trang 76 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phần 2 nhấn mạnh ý nào? Từ 'bởi vì' có mục đích gì?
Phương pháp giải:
Đọc đoạn (2) để trả lời.
Lời giải chi tiết:
Phần 2 tập trung làm rõ ý rằng bài ca dao không phân chia thành hai phần. Từ 'bởi vì' nhằm giải thích tại sao bài ca dao không hoàn toàn được chia làm hai phần.
Phân tích 4
Trả lời câu 4 (trang 77 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Phần 3 phân tích yếu tố nào của bài ca dao?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn (3).
Lời giải chi tiết:
Phần 3 phân tích hai câu thơ đầu tiên của bài ca dao, vẻ đẹp của cảnh quan nông thôn.
Phân tích 5
Trả lời câu 5 (trang 77 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo tác giả, hai câu cuối khác biệt như thế nào so với hai câu đầu của bài ca dao?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn (4) và trả lời.
Lời giải chi tiết:
Theo tác giả, hai câu thơ cuối cùng khác với hai câu đầu ở điểm:
+ Hai câu đầu mô tả tổng quát vẻ đẹp của cả một cánh đồng lúa quê.
+ Hai câu thơ cuối mô tả vẻ đẹp riêng, vẻ đẹp cụ thể của một 'chẽn lúa đòng đòng'.
Hiểu biết 6
Trả lời câu 6 (trang 77 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Chú ý từ ngữ 'ngọn nắng' và 'gốc nắng'
Phương pháp giải:
Tập trung đọc kỹ phần phân tích có hình ảnh này.
Lời giải chi tiết:
Đây là những hình ảnh tưởng tượng tuyệt vời, làm cho bài văn của tác giả trở nên sống động và đặc biệt hơn.
Hiểu biết 7
Trả lời câu 7 (trang 77 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Câu cuối có thể được coi là kết luận không?
Phương pháp giải:
Tập trung vào nội dung của câu cuối.
Lời giải chi tiết:
Câu cuối có thể được coi là câu kết luận. Bởi vì câu này tóm tắt lại ý của toàn bài.
Kết luận cuối cùng 1
Trả lời câu 1 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Tiêu đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản và tóm tắt nội dung chính.
Lời giải chi tiết:
- Nội dung chính của văn bản vẻ đẹp của một bài ca dao là phân tích bài ca dao để thể hiện rõ nét đẹp trong đó.
- Tiêu đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản.
Kết luận cuối cùng 2
Trả lời câu 2 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở đâu trong văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả tập trung phân tích nhiều hơn?
Phương pháp giải:
Đọc lại toàn bộ văn bản và tập trung vào các câu miêu tả vẻ đẹp của ca dao.
Lời giải chi tiết:
Theo tác giả, bài ca dao có hai vẻ đẹp:
- Nét đẹp của bài ca dao là ở vẻ đẹp của cả cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái thăm đồng.
- Vẻ đẹp ấy được tóm tắt ở phần 1 của văn bản.
- Tác giả tập trung phân tích hình ảnh của những chẽn lúa đòng trên cánh đồng nhiều hơn là hình ảnh của cô gái thăm đồng.
Kết luận cuối cùng 3
Trả lời câu 3 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã sử dụng những từ ngữ, hình ảnh nào? Hãy đưa ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.
Phương pháp giải:
Đọc lại văn bản và tập trung vào các từ ngữ, hình ảnh được sử dụng trong bài.
Lời giải chi tiết:
Tác giả đã sử dụng những hình ảnh sống động kết hợp với từ ngữ giàu cảm xúc:
+ Hình ảnh 'chẽn lúa đòng đồng đang nhún nhảy trước gió nhẹ và 'dưới ánh nắng hồng ban mai' thực sự tuyệt vời!
+ Hình ảnh 'ngọn nắng' đặc biệt
+ Hình ảnh “gốc nắng” chính là Mặt Trời thì không!
CH cuối bài 4
Trả lời câu 4 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
Hãy tóm tắt nội dung chính của phần 2,3,4 trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu sau:
Phần 1 |
Nêu ý kiến: bài ca dao |
Phần 2 |
|
Phần 3 |
|
Phần 4 |
|
Phương pháp giải:
Đọc lại các phần và đưa ra nội dung mỗi phần.
Lời giải chi tiết:
Phần 1 |
Nêu ý kiến: bài ca dao |
Phần 2 |
Bố cục bài ca dao |
Phần 3 |
Phân tích 2 câu thơ đầu của bài ca dao |
Phần 4 |
Phân tích 2 câu thơ cuối của bài ca dao |
Kết luận cuối cùng 5
Trả lời câu 5 (trang 78 SGK Ngữ văn 6 tập 1)
So sánh những điều em đã hiểu về ca dao ở bài 2 và những kiến thức mới em thu được từ văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu về nội dung và hình thức của ca dao. Em ưa thích đoạn cuối văn bản nghị luận này nhất?
Phương pháp giải:
Nhớ lại bài ca dao từ bài 2 và kết hợp với văn bản này để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
- Qua văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tựu, em hiểu thêm về ca dao:
* Nội dung: Ca dao, dân ca là những bài thơ dân gian do nhân dân lao động sáng tác và thuộc thể loại trữ tình đã diễn tả một cách sinh động và sâu sắc đời sống tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của người lao động.
* Hình thức:
- Thể thơ: được dựng trong các loại văn vần dân gian khác (như tục ngữ, câu đố, vè …). Có thể chia các thể thơ trong ca dao thành bốn loại chính là:
+ Thể lục bát
+ Thể song thất và song thất lục bát
+ Thể hỗn hợp (hợp thể)
- Trong văn bản nghị luận của tác giả Hoàng Tiến Tựu, em ưa thích đoạn gần cuối văn bản này nhất: “Có người cho rằng đã có “ngọn nắng” thì phải có “gốc nắng” và “gốc nắng” chính là Mặt Trời vậy.”