Với tài liệu soạn bài Kiểm tra phần tiếng Việt trang 204, 205, 206 trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9, học sinh sẽ dễ dàng trả lời các câu hỏi và làm bài soạn văn 9.
Soạn bài Kiểm tra phần tiếng Việt
Bài 1 (trang 204 sgk Ngữ văn 9 tập 1)
Các từ 'láy nao nao', 'nho nhỏ', 'sè sè', 'rầu rầu' không chỉ mô tả cảnh vật mà còn diễn đạt tâm trạng của nhân vật.
- Tạo ra hình ảnh cô Thúy Kiều đang lặng lẽ buồn bã và cảm xúc của cô trước ngôi mộ hoang vắng.
- Sự kiện cuối ngày hội đạp thanh đồng thời dự báo một biến cố sắp xảy ra.
Bài 2 (trang 204 sgk Ngữ văn 9 tập 1)
- Trong phần đoạn trích 'Mã Giám Sinh mua Kiều' xuất hiện các lời dẫn trực tiếp
+ Hỏi tên và nơi ở của Kiều với cụm từ “Mã Giám Sinh”
Hỏi quê hương với câu: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”
+ Mô tả việc mua ngọc cho Kiều với từ ngữ “Lam Kiều”
+ Bày tỏ giá trị của viên ngọc với cụm từ: “Giá đáng nghìn vàng”
- Cách diễn đạt và lời xưng hô của Mã Giám Sinh rất phô trương, hỗn độn, cố gắng tỏ ra lịch lãm và uy nghiêm nhưng lại mang nét giả dối
+ Mụ mối tỏ ra vòng vo, nhún nhường giả tạo trong lời dẫn đường đời, là người đắc tài về việc dùng mối
Bài 3 (trang 204 sgk Ngữ văn 9 tập 1)
- Trong đoạn này chỉ có một lời dẫn trực tiếp, được biểu diễn bằng phần lời thoại (có dấu gạch đầu dòng)
- Lời dẫn gián tiếp được đặt sau dấu hai chấm
- Các phần được in đậm còn lại là lời kể, không phải lời dẫn
- Nhân vật “thằng lớn” được sử dụng từ có lẽ để truyền đạt ý nghĩ, suy đoán khi không chắc chắn cho người đọc
Bài 4 (trang 205 sgk Ngữ văn 9 tập 1)
a, Trong đoạn thơ, phép so sánh nói rằng mặc dù anh và em, miền Nam và miền Bắc khác biệt nhưng vẫn thuộc về một, như mây, mưa, khí trời của hai bên Trường Sơn, mặc dù khác nhau nhưng lại gắn liền như một dải núi.
b, Câu văn của Thạch Lam sử dụng phép ẩn dụ để diễn đạt rằng con người thực sự là con người khi họ cảm nhận được vẻ đẹp và sự cao quý, từ đó hoàn thiện bản thân.
c, Đoạn văn của Thép Mới sử dụng nhân hóa và điệp ngữ để tôn vinh tre anh hùng như một biểu tượng của con người Việt Nam, tre đại diện cho con người.
Bài 5 (trang 205 sgk Ngữ văn 9 tập 1)
Các cách diễn đạt sử dụng phép nói quá: cao tận trời, mạnh mẽ không biết bao nhiêu, cười rộn rã, mất kiểm soát, tức giận, gặm gìu như sấm, cực kỳ tức giận, nghĩ rất kỹ