Dưới đây là tài liệu Soạn văn 9: Kiểm tra Tiếng Việt, mời quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo.
Soạn văn Kiểm tra Tiếng Việt
I. Hướng dẫn chuẩn bị bài
Bài 1. Áp dụng kiến thức đã học về từ láy để phân tích những điểm nổi bật của cách sử dụng từ trong các câu thơ sau:
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Sè sè nấm đất bên đường
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh
(Trích từ Truyện Kiều, Nguyễn Du)
- Từ láy trong các câu trên: nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu.
- Các từ láy không chỉ mô tả hình ảnh và âm thanh mà còn diễn đạt tâm trạng.
Bài 2. Đọc đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều (trang 97 - 98). Phân tích lời dẫn trực tiếp. Đưa ra nhận xét về cách xưng hô, nói chuyện của Mã Giám Sinh và bà mối.
- Lời dẫn trực tiếp: “Mã Giám Sinh”, “Huyện Thanh Lâm cũng gần”, “Mua ngọc đến Lam Kiều”, “Giá đáng nghìn vàng/Dớp nhà nhờ lượng người thương dám nài!”.
- Nhận xét về cách xưng hô, trò chuyện:
- Mã Giám Sinh: lịch lãm nhưng thiếu tri thức (nói năng hoa mỹ khi tự giới thiệu về bản thân), đồng thời còn giả tạo.
- Bà mối: giới thiệu, hối thúc, biện hộ giả tạo, thực sự là một chuyên gia trong việc kết nối người tình.
Bài 3. Đọc đoạn trích từ sách giáo khoa và trả lời câu hỏi:
a.
- Truyền đạt trực tiếp: Có lẽ mọi bà đều thân thiện, ngày xưa tớ cũng thế…
- Truyền đạt gián tiếp: Xưa kia, đã từng có những thời kỳ…
- Không phải là truyền đạt: Cuộc sống buồn chán của chúng tớ, về những con chim chúng tớ đang bắt được và nhiều chuyện trẻ con khác.
b. Nhân vật “thằng lớn” phải sử dụng từ “có lẽ” trong lời nhận xét của mình vì người này không chắc chắn về điều mình đang nói (mọi bà đều thân thiện) - chính người nói chưa chứng minh được tính chính xác của những gì đang được nói đến.
=> Tuân thủ nguyên tắc về chất lượng (Không nói những điều mà mình không tin là đúng hoặc không có bằng chứng xác thực).
Câu 4. Áp dụng kiến thức đã học về một số phương tiện tu từ từ vựng để phân tích những đặc điểm độc đáo trong những câu (đoạn) trong sách giáo khoa:
a.
- Biện pháp tu từ: so sánh (như anh với em, như Nam với Bắc)
- Tác dụng: Hình ảnh hai dãy Trường Sơn được so sánh như hai con người (anh với em), như hai miền đất (Nam với Bắc), như hai phía (đông với tây). Đó là sự liên kết mạnh mẽ mà không thể chia rẽ được.
b.
- Phương tiện tu từ: ẩn dụ (một sợi dây đàn)
- Tác dụng: Sợi dây đàn được dùng để ẩn dụ tâm hồn của con người, khi chúng ta rung động với những khía cạnh khác nhau của cuộc sống.
c.
- Phương tiện tu từ: điển hình hóa (tre), nhân hóa (tre xung phong; tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh; tre hy sinh để bảo vệ…)
- Tác dụng: thể hiện sự gắn bó, thân thiết cũng như sự quan trọng của tre đối với người Việt Nam.
Câu 5. Hãy cho biết câu nào trong những câu sau sử dụng phép nói quá: chưa ăn đã hết, đẹp tuyệt vời, một tấc đến trời, không một ai có mặt, một chữ bẻ đôi không biết, sợ vã mồ hôi, cười vỡ bụng, rụng rời chân tay, tức lộn ruột, tiếc đứt ruột, ngáy như sấm, nghĩ nát óc, đứt từng khúc ruột.
Gợi ý:
Các câu sử dụng phép nói quá là: chưa ăn đã hết, một tấc đến trời, một chữ bẻ đôi cũng không biết, cười vỡ bụng, rụng rời chân tay, tức lộn ruột, tiếc đứt ruột, nghĩ nát óc, ngáy như sấm, đứt từng khúc ruột.
II. Bài tập ôn luyện thêm
Câu 1. Tìm lời dẫn trong các câu sau. Cho biết đó là lời nói hay ý nghĩ được dẫn và là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp.
a. Ý kiến này của tôi cảm thấy vừa non nớt vừa ngây thơ: chỉ có người có kinh nghiệm mới có thể cầm nổi bút thước.
(Tôi đi học, Thanh Tịnh)
b. Nó tặng tôi ba đồng và nói: “Con biếu thầy ba đồng để thỉnh thoảng thầy ăn quà; xưa nay con ở nhà mãi cũng không nuôi được bữa nào, thì con đi cũng chẳng phải lo; thầy bòn vườn đất với làm thuê làm mướn thêm cho người ta thế nào cũng đủ ăn; con đi chuyến này cố chí làm ăn, bao giờ có bạc trăm con mới về, không có tiền, sống khổ sống sở ở cái làng này, nhục lắm!...”.
(Lão Hạc, Nam Cao)
c. Một giờ sau cô nói: “Xiu à, hôm nào đó mình hy vọng sẽ vẽ vịnh Na-plơ”.
(Chiếc lá cuối cùng, O. Henry)
d. Cô ấy nhắc tôi phải mang hoa đến vào ngày mai để trang trí lớp học nhân ngày Nhà giáo Việt Nam.
Câu 2. Tìm nhanh các thành ngữ nói quá.
Gợi ý:
- Chậm như sên
- Trắng như tuyết phủ
- Vắng như chùa hoang
- Đen như đống tro tàn
- Xấu như quỷ
- Đẹp như nàng tiên
- Chạy như bay
- Ăn như diều gặp gió
- Dữ như hổ
- Nhanh như gió
- Vui như hòa mình trong biển cờ
- Trắng như tinh trùng gà bóc
- Cứng như thép
- Đi chân trần
- Vắt cổ chày cũng không ra nước…