Để làm chắc vững kiến thức về truyện trung đại trong chương trình học môn Ngữ Văn lớp 9, học sinh sẽ được thực hành bài kiểm tra về thể loại này.
Mytour gửi lời mời đến bạn đọc để tham khảo tài liệu Soạn văn 9: Kiểm tra về truyện trung đại, được chúng tôi cung cấp chi tiết dưới đây.
Soạn văn Kiểm tra về truyện trung đại
Hướng dẫn cách trả lời câu hỏi:
Bài 1. Trình bày dưới dạng bảng thống kê, ghi lại các thông tin cần thiết theo mẫu sau:
STT | Tên văn bản (đoạn trích, tác phẩm) | Tác giả | Nội dung chủ yếu | Đặc sắc nghệ thuật |
1 | Chuyện người con gái Nam Xương | Nguyễn Dữ | Tác phẩm đã thể hiện niềm cảm thương sâu sắc đối với số phận của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến xưa. | Các yếu tố tưởng tượng, kì ảo, nghệ thuật dựng trên, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự với trữ tình... |
2 | Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh | Phạm Đình Hổ | Tác phẩm đã phản ánh đời sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê - Trịnh | Lối văn ghi chép sự việc cụ thể, chân thực, sinh động... |
3 | Hoàng Lê nhất thống chí | Ngô Gia Văn Phái | Tác phẩm đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng áo vải Quang Trung qua chiến công đại phá quân Thanh cũng như sự thất bại thảm hại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống | Lối kể chuyện xen với miêu tả, những đoạn đối thoại… giúp cho câu chuyện trở nên chân thực, sống động…. |
4 | Truyện Kiều | Nguyễn Du | Truyện Kiều bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo cũng như là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người. | Ngôn ngữ dân tộc, thể thơ lục bát, nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa nội tâm nhân vật... |
5 | Truyện Lục Vân Tiên | Nguyễn Đình Chiểu | Tác phẩm thể hiện khát vọng cứu đời, cứu người của tác giả. | Ngôn ngữ giản dị, lối kể chuyện tự nhiên... |
Bài 2. Phân tích về vẻ đẹp và số phận đầy bi kịch của nhân vật nữ trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và qua các đoạn trích của Truyện Kiều.
Gợi ý:
* Vẻ đẹp: Không chỉ là vẻ bề ngoại mà còn là tài năng và tính cách. (Vũ Nương: tính tình thảo mái hiền hậu, vẻ ngoài duyên dáng; Thúy Kiều: vẻ đẹp hoàn mỹ, trí tuệ và sự thông minh tự nhiên, am hiểu về thơ ca…)
* Số phận:
- Vũ Nương:
- Nàng Vũ Nương trở thành nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền đầy bất công với phụ nữ.
- Cuộc hôn nhân của Vũ Nương với Trương Sinh không công bằng (Trương Sinh đồng ý cưới Vũ Nương chỉ vì tiền) - sự khác biệt về giàu nghèo khiến Vũ Nương luôn cảm thấy “thiếp là con của người nghèo”, cũng là lý do để Trương Sinh đối xử với vợ một cách thô bạo, tàn bạo và bắt buộc.
- Chỉ vì lời nói ngây thơ của một đứa trẻ mà Trương Sinh đã tin và đã trách mắng đuổi vợ mình đi mà không cho cô nàng được biện hộ, Vũ Nương buộc phải tìm đến cái chết oan uổng để tự làm sáng tỏ cho bản thân.
- Thậm chí, cái chết oan uổng của Vũ Nương cũng không khiến lương tâm của Trương Sinh đau đớn. Anh ta còn không bị xã hội lên án. Ngay cả khi biết rằng Vũ Nương bị bắt oan, Trương Sinh cũng không để ý vì ông cho rằng đã quá muộn. Kẻ giết chết Vũ Nương tự tin mình vô tội.
- Thúy Kiều:
- Nàng Kiều trở thành nạn nhân của xã hội lạm dụng tiền bạc.
- Chính vì tiền mà kẻ sai trái gây ra sự hủy hoại, làm tan nát gia đình của Kiều: “Một ngày thường mà lạ/Làm cho tai hoạ tràn về vì tiền”.
- Để cứu cha và em khỏi sự hành hạ, Kiều buộc phải bán mình cho Mã Giám Sinh - một tên buôn người, để trở thành một món hàng cho hắn mua bán, đong đếm tiền…
- Và cũng chỉ vì lợi ích tiền bạc mà Mã Giám Sinh và Tú Bà đã đẩy Kiều vào những căn nhà ám muội, khiến nàng phải trải qua nhiều khổ đau, đắng cay suốt mười lăm năm bị bán dâm, phải “lầu trời hai lần, y thuật hai nơi”.
Câu 3. Hình ảnh đen tối, tan nát của tầng lớp thống trị, của xã hội phong kiến được biểu hiện ra sao qua các tác phẩm Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, Hoàng Lê nhất thống chí, Mã Giám Sinh mua Kiều:
* Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh:
- Tình hình đất nước Việt Nam trong thời kỳ vua Lê - chúa Trịnh: hỗn loạn, tan rã. Các vị vua chỉ biết ăn chơi vui vẻ, không quan tâm đến việc điều hành triều chính.
- Các quan lại không chỉ không khuyên can mà còn lợi dụng tình hình đó để gây ra thêm sự rối loạn.
* Hoàng Lê nhất thống chí: Một vị vua nhát gan, thiếu năng lực của triều đình nhà vua Lê trước tình trạng đất nước bị kẻ thù ngoại bang xâm lược.
* Mã Giám Sinh mua Kiều:
- Phê phán xã hội tiền bạc đã đẩy con người vào cảnh khốn khổ, đau đớn.
- Phê phán sự căm ghét đối với những kẻ buôn người giả dối, không nhân từ.
Câu 4. Phân tích nhân vật:
- Nguyễn Huệ (Hoàng Lê nhất thống chí)
- Lục Vân Tiên (đoạn trích Lục Vân Tiên gặp nạn)
Gợi ý:
* Hình ảnh vị anh hùng áo vải Quang Trung - Nguyễn Huệ:
- Người có hành động mạnh mẽ, quyết đoán:
- Chỉ trong một tháng sau khi quân Thanh chiếm kinh thành Thăng Long, đã sẵn sàng cho cuộc tiến quân ra Bắc.
- Lên ngôi hoàng đế và đổi niên hiệu thành Quang Trung, tỏ ra mạnh mẽ và quyết đoán.
- Sau khi lên ngôi, tự mình lãnh đạo quân lính tiến ra Bắc, tổ chức cuộc tập kích lớn và tái cơ cấu quân đội.
- Tổ chức tuyển mộ lính ở Nghệ An, tổ chức cuộc duyệt binh lớn và tái cơ cấu quân đội.
- Ông tự mình cưỡi voi đi trấn yên dũng quân lính...
- Có trí tuệ sáng suốt, tầm nhìn xa trông rộng:
- Hiểu biết về tình hình của chúng ta và địch, đưa ra những quyết định quan trọng.
- Sáng suốt và nhạy bén trong việc đánh giá và sử dụng người. Ông biết đánh giá chính xác và khen ngợi đúng người đúng việc.
- Bình tĩnh và quyết đoán: “Khi nghe tin quân Thanh xâm lược, ông không hề hoảng loạn”. “Ở Tam Điệp, Quang Trung phân tích chính xác tình hình và đánh giá đúng chính sách của Ngô Thì Nhậm”
- Thể hiện ý chí kiên cường, biết trọng nhân tài và sử dụng binh lính tài năng:
- Trước khi ra trận, suy tính mọi kế sách và tin tưởng vào chiến thắng chỉ trong mười ngày, hứa với quân lính rằng vào ngày mồng 7 Tết sẽ đến Thăng Long tổ chức tiệc mừng.
- “Ở Tam Điệp, Quang Trung phân tích chính xác tình hình và đánh giá đúng kế sách của Ngô Thì Nhậm”.
- Trong trận chiến: Quang Trung liên tục điều binh, chỉ huy và sử dụng những kế sách đã chuẩn bị trước để đánh bại quân Thanh.
=> Vì vậy, hình ảnh của Quang Trung trong Hoàng Lê nhất thống chí là một anh hùng dũng cảm, tài trí và biết thu phục lòng người, trở thành linh hồn của trận chiến.
* Lục Vân Tiên:
a. Lục Vân Tiên đánh bại bọn cướp
- Tình huống: Trên đường, Kiều Nguyệt Nga gặp bọn cướp tấn công, Lục Vân Tiên ngẫu nhiên đi ngang qua và ngay lập tức can thiệp để giúp đỡ.
- Hành động của Lục Vân Tiên:
- “Lấy cành đây làm gậy, xông vào làng đánh đuổi bọn cướp”: sự thông minh, dũng cảm của Lục Vân Tiên.
- Kêu gọi: “Ai dám làm tên cướp/Chớ quên lý lẽ, đừng trở thành kẻ hại người dân” - tính can đảm của một người anh hùng, trước khi hành động chàng đã nêu rõ lý do theo đúng tinh thần chính nghĩa, không làm việc tà ác.
- Trận đánh diễn ra căng thẳng: “bốn phía bao vây, nguy hiểm đe doạ” với Lục Vân Tiên.
- Nhưng chàng vẫn “phản kích mạnh mẽ” như Triệu Tử tiêu diệt đội quân Đương Dang.
=> So sánh giữa Lục Vân Tiên và anh hùng Triệu Tử cho thấy sức mạnh, tài năng của Lục Vân Tiên.
- Kết quả: bọn cướp tan tác, vũ khí rơi rụng, tên lãnh đạo Phong Lai không kịp phản kháng trước khi bị Lục Vân Tiên hạ gục.
b. Lục Vân Tiên gặp và trò chuyện với Kiều Nguyệt Nga
- Nghe thấy tiếng khóc từ trong xe, Lục Vân Tiên hỏi: “Trong xe này ai đang khóc vậy?”.
- Người bên trong giải thích tình hình: “Tôi thật sự bị tổn thương/Sa đà tôi mới phạm phải lỗi lầm này”.
=> Lục Vân Tiên cảm thông trước hoàn cảnh của hai cô gái, khẳng định đã đẩy lùi bọn cướp.
- Lục Vân Tiên không cho hai cô gái rời khỏi xe: “Xin đừng vội ra ngoài/Nàng là phận gái, ta là phận trai”: tuân thủ nguyên tắc đạo đức, giữ gìn sự trong sáng giữa nam nữ.
- Lục Vân Tiên hỏi về tên tuổi, nguồn gốc và lý do gặp nạn trên đường.
=> Từ cách diễn đạt đến lối nói chuyện, phản ánh một người có văn hóa, tôn trọng truyền thống lịch sự.
- Nghe Kiều Nguyệt Nga nói về việc trả ơn, Lục Vân Tiên chỉ cười và từ chối: “Làm ơn, đừng có dễ trông người trả ơn… Làm người đàng hoàng cũng đủ làm anh hùng”.
=> Thể hiện phương châm sống của một đấng nam nhi: không làm việc có ý nghĩa thì không xứng đáng được gọi là anh hùng.
Câu 5. Nêu những đặc điểm chính về thời đại, gia đình và cuộc đời của Nguyễn Du. Tóm tắt nội dung Truyện Kiều.
* Về Nguyễn Du:
- Thời đại: Trải qua những biến cố lịch sử của cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XX, Nguyễn Du chứng kiến sự suy thoái của chế độ phong kiến và sự nổi lên của phong trào nông dân khắp nơi…
- Gia đình: Nguyễn Du sinh ra trong một gia đình quý tộc có nhiều thành viên làm quan và có truyền thống văn chương phong phú.
- Cuộc đời:
- Sau thời gian dài lưu vong ở Bắc (1786 - 1796), Nguyễn Du có cơ hội hiểu rõ văn hóa Trung Quốc và được tiếp xúc với tác phẩm Kim Vân Kiều.
- Nguyễn Du cũng yêu thương văn hóa dân tộc, có sự phong phú trong cuộc sống và sâu sắc thấu hiểu những khổ đau của nhân dân.
=> Nguồn cảm hứng sáng tạo cho Truyện Kiều.
* Tóm tắt truyện Kiều:
- Phần 1: Gặp gỡ và đính hôn
Truyện Kiều kể về cuộc sống của Thúy Kiều - một cô gái xinh đẹp và tài năng nhưng lại trải qua nhiều biến cố khốn khổ. Trong một chuyến du xuân, Kiều gặp và yêu Kim Trọng, một người trẻ tuổi và lịch thiệp. Hai người gặp nhau và quyết định hôn nhân với nhau.
- Phần 2: Sống xa xứ và gặp nhiều biến cố
Gia đình của Kiều bị buộc tội, cha bị bắt giữ. Kiều quyết định bán mình để cứu cha. Trước khi bán mình, Kiều trao phần duyên cho em gái Thúy Vân. Thúy Kiều sau đó bị bọn buôn người Mã Giám Sinh và Tú Bà lừa bán vào lầu xanh. Sau đó, nàng được Thúc Sinh cứu khỏi cuộc sống kỹ nữ. Tuy nhiên, Kiều lại bị vợ của Thúc Sinh, Hoạn Thư ghen tuông và đày đọa. Nàng một lần nữa phải chịu đựng cảnh thương khó. Tại đây, Kiều gặp được Từ Hải - một anh hùng kiên cường. Từ Hải cưới Kiều và giúp nàng trả thù. Tuy nhiên, vì mắc lừa tổng đốc Hồ Tôn Hiến, Kiều vô tình đẩy Từ Hải vào chỗ chết. Đau đớn, nàng liền tự vẫn nhưng được sư Giác Duyên cứu sống.
- Phần 3: Sự hòa nhập
Nói về Kim Trọng, khi anh quay trở lại từ Liêu Dương sau tang lễ, biết Thúy Kiều gặp phải biến cố, anh đau lòng. Anh kết hôn với Thúy Vân nhưng vẫn không ngừng nhớ về Kiều. Anh quyết tâm tìm kiếm nàng, và gia đình cuối cùng đã được đoàn tụ. Thúy Kiều và Kim Trọng tái hợp, nhưng họ đã thề ước rằng “duyên đôi ta chỉ là bạn thân”.
Câu 6. Thông qua các đoạn trích Chị em Thúy Kiều, Kiều ở lầu Ngưng Bích, Mã Giám Sinh mua Kiều, Thúy Kiều báo ân báo oán, hãy phân tích giá trị nhân đạo của Truyện Kiều.
Gợi ý:
- Tôn vinh vẻ đẹp và tài năng của con người.
- Lên án những thế lực tàn ác đè nén tài năng và phẩm chất của phụ nữ.
- Thể hiện sự đồng cảm và thương xót với số phận của phụ nữ trong xã hội thời xưa.
- Tôn vinh lòng nhân hậu, lòng bao dung và tinh khiết của phụ nữ dù phải đối mặt với nhiều khó khăn.
Câu 7. Phân tích các thành công nghệ thuật của Truyện Kiều qua các đoạn trích đã học (cách sử dụng ngôn ngữ, miêu tả cảnh thiên nhiên và nhân vật).
Gợi ý:
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ: phong phú, thấu hiểu bản sắc dân tộc…
- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên:
- Miêu tả thiên nhiên một cách trực tiếp: lựa chọn cách tả thiên nhiên dựa trên phong cách đặc trưng (Như cảnh xuân về).
- Miêu tả thiên nhiên theo phong cách tương phản (Ví dụ: Kiều ở lầu Ngưng Bích)
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật:
- Sử dụng biểu tượng tượng trưng trong việc mô tả (vẻ đẹp của Thúy Vân và Thúy Kiều)
- Miêu tả sâu thẳm nội tâm của nhân vật (ví dụ: Kiều tại lầu Ngưng Bích)
- Khắc họa tính cách nhân vật qua đối thoại (Thúy Kiều báo ân báo oán)