Soạn bài Kỹ năng diễn đạt trong văn nghị luận
I. Cách sử dụng ngôn từ trong văn nghị luận
Câu 1 (trang 136 -137 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 Tập 2):
a. Cách sử dụng ngôn từ trong hai đoạn văn khác nhau:
Đoạn văn (1) | Đoạn văn (2) |
Chúng ta hẳn ai cũng nghe nói về... | ... chúng ta không thể không nhắc tới... |
Trong lúc nhàn rỗi rãi... | ... Trong những thời khắc hiếm hoi được thanh nhàn bất đắc dĩ... |
Bác vốn chẳng thích làm thơ... | Thơ không phải mục đích cao nhất của... |
...vẻ đẹp lung linh | ... Những vần thơ vang lên... của nhà tù. |
Vẻ đẹp ấy thể hiện rõ trong những bài thơ... | ... là những thi phẩm tiêu biểu cho tinh thần đó. |
Đoạn văn (1) | Đoạn văn (2) | |
Ưu điểm | Ngắn gọn, đi nhanh vào vấn đề cần nghị luận. | Cách diễn đạt uyển chuyển linh hoạt, đoạn văn trở nên sinh động, có sức hấp dẫn. |
Nhược điểm | Từ ngữ dùng ngôn ngữ hàng ngày, từ ngữ dùng còn thô vụng | Việc dùng từ ngữ còn chưa chính xác, cách vào vấn đề còn khá dài. |
b. Những từ ngữ không phù hợp với mục tiêu của văn nghị luận trong các ví dụ trên: đa phần mọi người đều biết, thời gian rảnh rỗi, (tâm hồn tươi sáng) lung linh, cực khổ, những tác phẩm hoàn thành, tập thơ được sáng tác...
Những từ ngữ này thường chỉ được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày hoặc không có sự kết nối logic nên không phù hợp với mục đích của văn nghị luận.
Điều chỉnh:
+ Đa phần mọi người đều biết → Không thể không biết đến (đa phần mọi người đều biết đến).
+ Thời gian rảnh rỗi → thời gian không được dành riêng.
+ Trong sáng → sáng sủa .
+ Khó khăn → gian nan.
+ Những tác phẩm hoàn thành → những tác phẩm sáng tạo.
+ Tập thơ ra đời→ tập thơ xuất hiện,...
c.
Câu 2 (trang 137 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 Tập 2):
a.
Các từ được in đậm trong đoạn trích thể hiện sâu sắc sự đồng cảm với nỗi buồn, nỗi đau trong thơ của Huy Cận.
⇒ Đối tượng thảo luận: nhà thơ Huy Cận, người sáng tác về nỗi buồn tưởng tượng, quanh co tâm trí,...
b. Tâm trạng biểu cảm của những từ này phản ánh chính xác đặc điểm của nhà thơ Huy Cận. Bởi Huy Cận là nhà thơ của những trăn trở vô tận. Những từ này thúc đẩy nỗi buồn từ quá khứ kéo dài qua thời gian và lan tỏa khắp không gian.
Câu 3 (trang 138 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 Tập 2):
Từ ngữ không phù hợp: nhà viết kịch vĩ đại, tác phẩm nghệ thuật tuyệt vời, mọi người, không có gì đặc biệt, nhân vật nam, người đó, cái tên, hắn, mắc bệnh.
Thay thế bằng các từ ngữ thích hợp:
+ Nhà viết kịch vĩ đại → nhà soạn kịch nổi tiếng.
+ Tác phẩm lớn → tác phẩm kiệt xuất.
+ Mọi người → con người.
+ Không có gì đặc biệt → trở nên tầm thường.
+ Nhân vật nam → nhân vật nam tính
+ Ông → anh ấy.
+ Người bán thịt → anh bán thịt.
+ Nhân vật → nhân vật chính
+ Đau khổ → gian khổ, khổ sở.
Viết lại đoạn văn
Lưu Quang Vũ là một nhà soạn kịch nổi tiếng. Tác phẩm kịch Hồn Trương ba, da hàng thịt đương nhiên là một tác phẩm vĩ đại trong kho tàng văn học Việt Nam. Tác giả đã nêu bật một vấn đề có ý nghĩa sâu sắc: Sự đối đầu giữa tâm hồn và thể xác trong cuộc sống và hướng tới sự hoàn thiện. Thật ra, con người không ai có thể sống chỉ bằng tinh thần hoặc chỉ bằng cơ thể. Tinh thần dù cao quý, tuyệt vời thế nào cũng sẽ trở nên vô nghĩa nếu không có cơ thể. Nhân vật chính Trương Ba trong vở Hồn Trương Ba, da hàng thịt cũng như vậy. Anh ấy không thể tồn tại chỉ với phần tinh thần. Phần tinh thần ấy, vì những trớ trêu của số phận, lại phải chui vào xác anh bán thịt. Điều đó chỉ là một cái xác 'âm u đui mù' nếu không có linh hồn của Trương Ba. Nhưng nó cũng không để cho linh hồn của Trương Ba được yên mà ngược lại còn làm nhân vật gian khổ, khổ sở vì những yêu cầu, ham muốn quá cao của nó.
Câu 4 (trang 138 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 Tập 2):
Trong quá trình sử dụng từ ngữ trong văn nghị luận, cần lưu ý:
- Chọn từ ngữ một cách chính xác, phù hợp với vấn đề cần thảo luận, tránh sử dụng từ ngữ phong phú hoặc những từ ngữ rỗng tuếch, phức tạp.
- Kết hợp các phép tu từ từ ngữ và một số từ ngữ biểu cảm, hình ảnh để diễn đạt cảm xúc một cách hợp lý.
II. Sử dụng và kết hợp các loại câu trong văn nghị luận
Câu 1 (trang 138 - 139 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 Tập 2):
a.
Đoạn văn (1) | Đoạn văn (2) | |
Sử dụng các kiểu câu | kiểu câu trần thuật | sử dụng kết hợp nhiều kiểu câu khác nhau: câu trần thuật, câu cảm, câu hỏi |
Hiệu quả | đơn điệu, nhàm chán | rất sinh động, gợi cho người đọc nhiều cảm xúc. |
b. Trong một đoạn văn nghị luận, việc kết hợp các loại câu khác nhau là quan trọng để tạo ra các tầng lớp cảm xúc khác nhau cho độc giả và người viết. Điều này làm cho đoạn văn trở nên sống động và biểu cảm hơn.
c. Đoạn văn (2) sử dụng phép tu từ cú pháp lặp: “Cái chết...” (cái chết hối hận. Cái chết đầy ân hận. Cái chết mong muốn được sửa chữa lỗi lầm).
⇒ Hiệu quả: Diễn tả nỗi ân hận, đau đớn, tủi nhục như là một vòng xoáy đang cuốn hút tâm trí của nhân vật Trọng Thủy. Thể hiện thành công chủ đề của bài văn và tâm trạng của tác giả.
d. Trong bài văn nghị luận, cần sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo ra các biểu hiện diễn đạt hiệu quả nhất: thể hiện tâm trạng của người viết, kích thích cảm xúc của độc giả. Các phép tu từ cú pháp thường được áp dụng bao gồm: phép lặp, phép liệt kê, chêm xen...
Ví dụ: Phép lặp cú pháp
- “Thực tế là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã trở thành thuộc địa của Nhật, không còn là thuộc địa của Pháp nữa”.
“Sự thật là dân ta đã giành lại tự do cho Việt Nam từ tay Nhật, không phải từ tay Pháp”
Ví dụ: Phép liệt kê
“Các bạn ở bên cạnh tôi đã lâu, nếu thiếu áo, tôi sẽ cung cấp; nếu thiếu thức ăn, tôi sẽ chu cấp; những quan nhỏ sẽ được thăng chức, lương thấp sẽ được bổ túc; khi đi trên nước, tôi cung cấp thuyền, khi đi bộ, tôi cung cấp ngựa; trong thời điểm chiến đấu, chúng ta sẽ cùng nhau đối mặt với sinh tử, trong những lúc nghỉ ngơi ở nhà, chúng ta sẽ cùng nhau vui vẻ.”
Ví dụ: Sự kết hợp
Em bé từ nhà bên (không ai ngờ)
Cũng tham gia vào cuộc chiến
Khi gặp tôi, cô ấy vẫn tươi cười đùa giỡn
Đôi mắt đen tròn (quá đáng yêu)
Câu 2 (trang 139 - 140 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 Tập 2):
Kiểu câu | Tác dụng | |
a | Câu đơn trần thuật. | Kiểu câu trần thuật với chức năng cơ bản của mình đã có hiệu quả trong việc truyền đạt nội dung thông báo. |
b | Câu văn “Chỉ nghĩ lại cũng đã se lòng” khác với những câu khác trong đoạn trích. Đây là kiểu câu rút gọn, đồng thời cũng là một câu cảm thán. | - Khẳng định tình cảnh đó của nhà thơ đều khiến tất cả mọi người se lòng. - Câu văn gợi sự đồng cảm từ tất cả độc giả của mình. |
Câu 3 (trang 140 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 Tập 2):
Nhược điểm | |
Đoạn văn (1) | sử dụng và kết hợp các câu có cùng một kết cấu “Qua...” khiến cho việc diễn đạt thiếu linh hoạt. có cảm giác lặp ý, rườm rà. |
Đoạn văn (2) | sử dụng và kết hợp các câu có cũng một chủ ngữ “Kho tàng văn học dân gian...” hoặc “văn học dân gian...” khiến cho người đọc có cảm giác trùng lặp, nhàm chán. |
Câu 4 (trang 141 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 Tập 2):
Trong quá trình sử dụng và kết hợp các loại câu trong văn nghị luận, cần chú ý đến những điều sau:
- Kết hợp một số loại câu trong đoạn văn, trong bài văn để tạo ra sự linh hoạt trong giọng điệu, thể hiện cảm xúc mạnh mẽ.
- Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo ra nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc của văn bản.