Việc thực hành đọc bài về Lắc-ki thật may mắn trang 84, 85, 86, 87 trong sách Ngữ văn lớp 6 Liên kết tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi một cách dễ dàng để soạn văn 6.
Soạn bài Lắc-ki thật may mắn - Liên kết tri thức
Các điểm cần chú ý:
* Nội dung chính:
Đoạn trích từ chương VI của tác phẩm “Chuyện con mèo dạy hải âu bay” – một câu chuyện về việc Gióc-ba nuôi dưỡng Lắc-ki, một con hải âu mồ côi. Tình yêu thương và sự giúp đỡ của bạn bè đã giúp Gióc-ba thực hiện hết lời hứa của mình. Đoạn trích “Lắc-ki thật may mắn” kể về hành trình của Gióc-ba trong việc dạy Lắc-ki bay, thể hiện tình yêu thương giữa các loài vật.
1. Sự hấp dẫn của tiêu đề “Chuyện con mèo dạy hải âu bay” :
- Một điều không hợp lý: Mèo là loài không biết bay nhưng lại có thể dạy chim hải âu bay.
2. Các sự kiện quan trọng được kể trong chương VI, Lắc-ki (May Mắn) Thực Sự:
- Lắc-ki nhanh chóng lớn lên, được sống trong tình yêu thương của bầy mèo. Trong thời gian ngắn, nó trở thành một con hải âu trẻ tuổi.
- Trò truyện giữa Lắc-ki và con đười ươi Mét-thiu:
+ Thời gian: Một buổi chiều, ở một cửa hàng tạp hóa.
+ Hành động và lời nói của các nhân vật:
Mét-thiu độc ác, thô lỗ. |
Lắc-ki ngây thơ, ngoan ngoãn |
- Lời nói miệt thị, cay độc, rít lên và gọi Lucky là “con nhỏ bẩn thỉu kia”. - Hách dịch, đánh đồng “Chim chóc con nào chẳng thế.” - Reo những ý nghĩ xấu vào đầu Lắc-ki: + Gọi những con mèo là “khố rách áo ôm”. + Phân biệt sự khác nhau giữa Lắc-ki và những con mèo. + Chê Lắc-ki giống giáo sư mèo thông thái “dở hơi”, “đần độn”. + Reo ý xấu: “Chúng nó đợi mày béo nẫn ra rồi làm thụt mày thành bữa ăn ra trò.” → Miệt thị, lời nói cay độc. |
- Rụt rè, lễ phép hỏi lại khi bị miệt thị “Tại sao ngày lại gọi cháu thế, thưa ngài khỉ?” - Giải thích, tìm sự đồng cảm từ người có ác ý “Ngài nhầm rồi.... Anh-xtanh” → Buồn tủi, chịu sự tác động về tâm lí. |
- Trò truyện của Lắc-ki với các con mèo
+ Trò chuyện đầu tiên:
Lắc-ki |
Anh-xtanh |
- Dáng hình: lớn nhanh như thổi, ra dánh một con hải âu tuổi thiếu niên thon thả vưới lớp lông vũ mềm màu bạc. - Được yêu thương: được bao bọc trong sự yêu thương, sống trong tiệm tạp hóa của Ha-ri. - Rất nghe lời: theo hướng dẫn của Đại Tá co mình nằm bất động giả vờ là những con chim nhồi bông. - Thích khám phá: trầm trồ trước hàng nghìn loại vật thể chứa trong các căn phòng. - Mong muốn được hòa nhập với loài mèo: + Hỏi “Tại sao con lại phải bay?” + Khẳng định mong muốn “Nhưng con không thích bay. Và con cũng không thích làm hải âu”, “Con muốn làm mèo, mà mèo thì không bay.” |
- Giáo sư mèo thông thái hết lòng giúp: Tìm trong mọi cuốn sách để tìm phương pháp giúp Lắc-ki học bay. + Giải thích cho lắc-ki hiểu rằng Lắc-ki là hải âu. + Điểm đặc trưng: “thật là khủng khiếp”. |
→ Cuộc trò chuyện thể hiện lòng yêu thương từ cả giáo sư mèo và Lắc-ki. Nó cho thấy mong muốn hòa nhập, tự coi mình là một phần của gia đình mèo của Lắc-ki.
+ Trò chuyện thứ hai:
Thời gian: Chiều cùng ngày sau khi Lắc-ki trò chuyện với Mét-thiu
Lắc-ki |
Gióc-ba |
- Tâm trạng buồn bã: + Không xuất hiện xơi món mực ống yêu thích. + Chui rúc, trốn tránh giữa đám thú nhồi bông, + Khi được hỏi, không buồn hé mỏ. + Hỏi mà không ngẩng đầu “Má muốn con ăn để con béo tròn, ngon lành phải không?” + Vừa kể vừa nước mắt lưng tròng. - Sợ hãi việc tập bay “Con sợ bay lắm.” - Yêu thương, biết ơn “Con chim duỗi một cánh vắt ngang lưng con mèo.” |
Tình yêu thương: - Xe-crét-ta-ri-ô chôm món yêu thích cho Lắc-ki. - Lo lắng vì không thấy Lắc-ki, đi tìm hỏi chuyện. - Giải thích lí lẽ: + Khẳng định điểm đúng của Mét-thiu + Phân tích điểm sai để thể hiện tình yêu thương. + Công nhận tình cảm của Lắc-ki với chúng. + Phân tích điểm thú vị khi thành một con hải âu. - Luôn sẵn sàng ở cạnh cổ vũ khi Lắc-ki học bay. - Hành động dịu dàng: “Con mèo dịu dàng liếm đầu con hải âu.” |
→ Cuộc trò chuyện là biểu hiện của tình yêu thương giữa hai loài vật dành cho nhau.
3. Tính cách của hai nhân vật Gióc-ba (Zorba) và Lắc-ki :
Gióc-ba |
Lắc-ki |
Mèo: + có 4 chân + có lông mao + không biết bay |
Chim hải âu: + có 2 chân + có lông vũ + có thể học bay và biết bay |
4. Ý nghĩa của những lời dạy của Gióc-ba cho Lắc-ki trong phần kết:
- Thảo luận lý do:
+ Xác nhận điểm đúng của Mét-thiu
+ Phân tích sai sót để thể hiện lòng yêu thương.
+ Công nhận tình cảm của Lắc-ki với chúng.
+ Phân tích điểm đặc biệt khi trở thành một con hải âu.
→ Biểu hiện tình yêu sâu đậm của Gióc-ba dành cho Lắc-ki.
PHẦN MỞ RỘNG ĐỌC
1. Lựa chọn đọc một số câu chuyện về tình bạn, lòng nhân ái và sự khoan dung.
- Ví dụ: “Người ăn mày” (Aesop), “Lưu Bình – Dương Lễ”, “Chuyện hoa mào gà”, …
- Khi đọc, cần chú ý:
+ Người kể câu chuyện
+ Cốt truyện
+ Nhân vật
+ Lời của người kể chuyện
+ Câu từ của nhân vật
2. Chọn đọc một số bài thơ viết về tình cảm trong gia đình.
- Ví dụ: “Quạt cho mẹ ngủ” (Thạch Quý), “Mẹ ơi, trời bão mẹ vắng nhà” (Đặng Hiền), …
- Chú ý cách sử dụng:
+ Thể loại thơ
+ Lựa chọn từ ngữ
+ Mô tả hình ảnh
+ Kỹ thuật diễn đạt
3. Thảo luận về những điều thú vị trong các tác phẩm truyện, thơ đã học
4. Ghi nhớ một số đoạn thơ, bài thơ mà em yêu thích.