Với việc soạn bài Làm văn số 3: Nghị luận văn học trên các trang 132, 133, 134, 135 trong sách Ngữ văn lớp 12, học sinh sẽ dễ dàng trả lời các câu hỏi và soạn văn.
Soạn bài Làm văn số 3: Nghị luận văn học
Câu hỏi 1:
a. Tính dân tộc trong bài thơ 'Việt Bắc' (Tố Hữu) được thể hiện cụ thể ở những phương diện nào? Trình bày ngắn gọn và cung cấp minh chứng.
Mở đầu
- Giới thiệu về tác giả và tác phẩm
- Tính dân tộc trong thơ
Phần thân bài
1. Giới thiệu sơ lược về vị trí lịch sử văn học của bài thơ và đặc điểm nghệ thuật của thơ Tố Hữu: Việt Bắc là một tác phẩm xuất sắc trong sự nghiệp thơ của Tố Hữu. Bài thơ đã thể hiện rõ nét tính dân tộc sâu sắc - một trong những đặc điểm chủ yếu của phong cách thơ Tố Hữu.
2. Tính dân tộc trong bài thơ 'Việt Bắc' (Tố Hữu) được thể hiện qua nội dung và hình thức nghệ thuật.
a. Tính dân tộc biểu hiện qua nội dung
- Chủ đề chia tay đậm tính dân tộc: Cuộc chia tay lịch sự giữa những cán bộ cách mạng miền xuôi và các đồng bào dân tộc được tác giả mô tả như một mối quan hệ tình cảm sâu sắc.
- Chủ đề về tính dân tộc sâu sắc:
+ Tạo nên bức tranh về thiên nhiên và cuộc sống ở Việt Bắc, sống động, phong phú, và đầy cảm xúc (bức tranh rất thú vị về cuộc sống và thiên nhiên ở Việt Bắc). Sự hào hùng của các cuộc kháng chiến hiện thực và sống động (Những con đường của Việt Bắc, đi qua các vùng, ...thêm nhiều chi tiết ...)
+ Khẳng định lòng yêu nước sâu sắc của nhân dân Việt Bắc, tình thương quê hương rất mạnh mẽ. Đó là tình yêu cách mạng, có nguồn gốc từ truyền thống đạo đức cao quý của dân tộc ... Đây cũng là chân lí lớn, tình cảm cao đẹp được tập trung trong thơ của Tố Hữu.
b. Tính dân tộc hiện hữu trong các phong cách nghệ thuật
+ Sử dụng thành công thể loại thơ lục bát, vừa cổ điển vừa gần gũi, vừa hiện đại (Mình nhớ những ngày ... Hình ảnh quê hương thanh bình ...)
+ Sử dụng hiệu quả lời nói, tiếng nói giản dị của nhân dân trong cuộc sống và ca dao (Một ví dụ rõ ràng là từ ta - mình)
+ Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, sâu lắng (từ ngữ như ta - mình, câu chuyện nhỏ mình đi / mình về, cùng với các từ ngữ như thân thiết, hoài niệm,... )
Nhận xét: Việt Bắc thể hiện một cách rất sâu sắc tính dân tộc từ nội dung chứa đựng tình cảm đậm sắc màu tới nghệ thuật thơ ca. Vì thế, bài thơ dễ dàng thu hút sự đồng tình, cảm thông từ độc giả.
Kết luận
- Hãy chia sẻ ý kiến của bạn.
b. Đánh giá tâm trạng của tác giả khi nhớ về vùng Tây Bắc và đồng đội qua đoạn thơ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! ... Mai Châu mùa em thơm nếp xôi. (Quang Dũng, Tây Tiến)
- Thông tin về tác giả, bài thơ và phân tích đoạn thơ.
- Tác giả thể hiện tâm trạng của mình trong đoạn thơ là nỗi nhớ về núi rừng miền Tây, gắn liền với những hành trình của Tây Tiến, và nhớ về đồng đội cùng chiến đấu.
+ Hai dòng đầu thể hiện nỗi nhớ về Sông Mã - núi rừng miền Tây, và kỷ niệm về Tây Tiến - cô đơn, xót xa, nhớ nhung.
+ Tiếp theo là sáu câu văn phong phú về kỷ niệm với núi rừng miền Tây tráng lệ nhưng cũng đầy hiểm nguy, khắc nghiệt. Hình ảnh lính vượt đèo 'ngàn thước' mệt mỏi nhưng vẫn tràn đầy hy vọng, lạc quan.
- Nhớ về đồng đội trong những cuộc hành quân 'dãi dầu', 'bỏ quên đời' khi tuổi trẻ còn yêu đời, dữ dội nhưng cũng đầy hào hùng.
- Ghi nhận ân tình ngọt ngào của nhân dân Tây Bắc dành cho quân lính.
Cuối cùng là đánh giá tình cảm của Quang Dũng đối với miền Tây Bắc và đội quân Tây Tiến.
Các bạn có thể xem thêm về việc soạn văn Tây Tiến (Quang Dũng).
Câu 2:
a. Sự hùng vĩ của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
* Giới thiệu về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến; đặt vấn đề bình luận về tính chất lãng mạn trong bài thơ.
* Giải thích ý nghĩa của khái niệm: Lãng mạn là những cảm xúc bay bổng, thăng hoa, mang tính chủ quan. Lãng mạn tích cực, lãng mạn cách mạng là ước mơ, khát khao điều chưa có trong thực tế, được nuôi dưỡng bởi niềm tin lạc quan; là những rung động về lí tưởng cao đẹp, thường xuất hiện ở những người có lòng hoài bão, những trạng thái bay bổng trong tâm hồn khi tiếp xúc với những điều gợi cảm …
* Bình luận về tính chất lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến:
- Tính chất lãng mạn được thể hiện qua sự hướng về những vẻ đẹp độc đáo của cảnh vật và con người miền Tây Bắc.
+ Vẻ hùng vĩ, mĩ lệ và dữ dội của núi rừng miền Tây khiến cho bài thơ trở nên thơ mộng.
+ Con người miền Tây được tả bằng những hình ảnh đậm chất dân tộc (tình tứ, ấm áp trong điệu khèn, điệu múa, hình ảnh người trên chiếc thuyền trôi trên dòng nước, vừa mạnh mẽ, vừa dịu dàng, linh hoạt, …)
- Tính chất lãng mạn được thể hiện qua cách tạo hình ảnh một đoàn quân dũng cảm, kiêu hùng, sẵn lòng hy sinh cho đất nước:
+ Tính ý chí cao quý
+ Can đảm, kiêu hãnh, kiêng nể gian khổ, sẵn lòng hy sinh cho đất nước.
+ Tâm hồn lãng mạn, nhạy cảm.
+ Lòng lạc quan
* Phê phán vấn đề. Ý nghĩa của tính chất lãng mạn trong bài thơ về chiến tranh? Đối với người lính Tây Tiến.
b. Ấn tượng của anh (chị) về hình ảnh tự nhiên và con người miền Bắc trong đoạn thơ dưới đây:
Khi trở về, ta nhớ rất nhiều Khi trở về, nhớ hoa và người. Rừng xanh, hoa chuối đỏ tươi Đèo cao, nắng chang chang lưng. Xuân về, rừng nở mặt đất Nhớ người thắt nơi đan dây Ve kêu, rừng vang tiếng ru Nhớ em gái hái măng một mình Thu về, trăng chiếu hòa bình Nhớ ai hát dòng thơ tình trung thành. (Tố Hữu, Việt Bắc)
* Giới thiệu tác giả, bài thơ và đoạn thơ.
* Bức tranh về cảnh và con người ở Việt Bắc lan tỏa khắp bài thơ, nhưng đoạn thơ này là điểm nhấn tinh túy nhất về vẻ đẹp đặc biệt.
- Hai dòng đầu tiên: Tôn vinh tình cảm nhớ về cảnh và con người Việt Bắc.
- Tám dòng tiếp theo là những ghi chú ấn tượng nhất về cảnh vật và con người.
+ Thiên nhiên trong bốn mùa với hình ảnh, âm thanh, và sắc màu sinh động, rực rỡ (màu đỏ của hoa chuối như lửa, màu trắng trong sáng của hoa mơ, màu vàng rực rỡ của rừng phách, tiếng ve rộn ràng, ánh trăng thu yên bình, …)
+ Con người Việt Bắc hiện hữu với những phẩm chất đáng quý (tự tin, khéo léo, siêng năng, nhân ái, và giàu lòng yêu thương, …)
* Đánh giá vẻ đẹp của cảnh vật và con người ở Việt Bắc.
Câu 3:
a. Câu thơ 'Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn' (Đất nước, Nguyễn Khoa Điềm) có sự tương đồng với những câu ca dao nào? Phân tích ý nghĩa của câu thơ này khi so sánh với những bài ca dao mà bạn đã suy tưởng.
Câu hỏi 'Đất nước có từ khi nào?' không đơn giản là một thời điểm cụ thể, mà là về văn hoá dân gian, phong tục tập quán lâu đời. 'Đất nước bắt đầu bằng miếng trầu bây giờ bà ăn' kết nối với phong tục 'Miếng trầu là đầu câu chuyện', thể hiện sự gắn kết của người với người. Câu thơ 'cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn' tôn vinh tình cảm, tình thân, và lòng hiếu khách:
Tay nâng dĩa muối chấm gừng Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
Tình cảm gia đình, tình bạn sâu sắc như gừng, như muối. Câu ca dao đơn giản nhưng ý nghĩa sâu sắc, thể hiện sự chia sẻ, tình thương và sự trung thành. Đất nước tồn tại từ lâu, từ khi con người có phong tục, tập quán và lòng hiếu khách. Đó là văn hoá, là nền móng của đất nước.
b. Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
Hãy tập trung vào những ý chính sau:
- Trong ký ức, người lính hiện lên như một biểu tượng xa xôi trong thời gian và không gian (Sông Mã xa rồi, Tây Tiến ơi... Nhớ về rừng núi... Tây Tiến người đi không hẹn ước, Đường lên thăm thẳm một chia phôi, Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy...). Nhưng vẫn là nỗi nhớ mãnh liệt, mênh mông (Nhớ về, nhớ chơi vơi...).
- Người lính được mô tả sống động trong sinh hoạt hàng ngày, với những bước đi nặng nhọc trên đường hành quân, với đói rét, bệnh tật, nhưng vẫn đầy phong phú trong tâm hồn với những ước mơ mãnh liệt của tuổi trẻ (dẫn thơ minh hoạ).
- Tác giả khám phá ra vẻ đẹp trong tâm hồn của người lính:
+ Người lính nhạy cảm với vẻ đẹp của thiên nhiên với những cảnh sắc độc đáo rất tinh tế (Hồn lau nẻo bến bờ, dáng người trên độc mộc, dòng nước lũ, cánh hoa đong đưa).
+ Người lính vẫn khao khát những chiến công, những giấc mơ đẹp về tình yêu tuổi trẻ (Mắt trừng rởi mộng qua biên giới, Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm). Một vẻ đẹp hoang sơ, kiều diễm làm người ta sững sờ (kìa em xiêm áo tự bao giờ).
- Người lính hiện lên thực tế, mộng mơ, lãng mạn (kể cả đa tình), đồng thời rất hào hùng, rất tráng sĩ. Với những từ ngữ Hán Việt tao nhã (Áo bào thay chiếu anh về đất, Sông mã gầm lên khúc độc hành...) tạo nên không khí trang trọng, làm cho sự hy sinh của người lính trở thành một hành động lịch sử đậm đà cảm xúc. Bốn câu thơ cuối cùng vang vọng xa, kỷ niệm về những người lính tình nguyện ra đi cho mùa xuân đất nước:
Tây Tiến người đi không hẹn ước Đường lên thăm thẳm một chia phôi Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi
Câu 4:
a. Phân tích và so sánh hình tượng đất nước trong đoạn trích Đất nước (trong trường ca Mặt Đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm) và bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi.
1. Khởi đầu:
- Tổng quan về hai bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi và Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.
- Đặt vấn đề cần phân tích: Hình tượng đất nước trong hai bài thơ
2. Nội dung chính:
- Đi vào chi tiết về hình tượng đất nước trong bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi
- Đưa ra đối tượng thứ hai: Hình tượng đất nước trong Bài Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm
- So sánh: điểm tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng trên cả hai phương diện nội dung và hình thức nghệ thuật
Những đặc điểm tương tự về hình tượng đất nước trong 2 bài thơ:
Nguyễn Đình Thi khởi đầu bài thơ bằng cảm xúc trước vẻ đẹp của mùa thu. Đây là một quyết định khôn khéo vì từ trước đến nay, mùa thu luôn là thời kỳ buồn bã, nhưng sau cách mạng tháng Tám năm 1945, mùa thu trở thành mùa vui, mùa thu của cách mạng, mùa thu tạo nên đất nước.
Bắt đầu với cảm xúc trước vẻ đẹp của mùa thu giúp Nguyễn Đình Thi suy ngẫm về đất nước một cách tự nhiên và thoải mái hơn.
Nguyễn Khoa Điềm mô tả hình tượng đất nước của mình bằng cách đặt nó trong bối cảnh cụ thể của thời gian và không gian, từ cụ thể đến trừu tượng.
Đất nước được nhìn từ quãng thời gian và đồng thời, đất nước cũng được định hình bởi các không gian, có thể là những không gian cụ thể nhỏ, hoặc là những không gian trừu tượng, mênh mông trong lòng người.
Hình tượng đất nước trở nên hoàn thiện khi được ánh sáng qua 2 góc nhìn này.
Về mặt nghệ thuật: hình tượng đất nước trong 2 bài thơ của Nguyễn Đình Thi và Nguyễn Khoa Điềm có nhiều điểm tương đồng.
Bởi vì đây là hình tượng đất nước được thể hiện thông qua thơ ca, nơi mà hình ảnh thơ là biểu hiện của cảm xúc, do đó cả 2 tác giả đều miêu tả đất nước của họ bằng niềm tự hào sâu sắc, qua những hiểu biết sâu sắc về lịch sử và truyền thống dân tộc.
Nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã mô tả hình ảnh đất nước của mình với 2 đặc điểm rõ rệt, đối lập nhưng hài hòa với nhau.
Đó là một đất nước chịu đựng đau thương với những cảnh đồng quê chảy máu, dây thép gai đâm xuyên, với hình ảnh 'bát cơm chan đầy .... còn giằng khỏi miệng ta'. Tuy nhiên, đất nước của chúng ta cũng là một đất nước anh hùng, một đất nước mạnh mẽ đã khiến cho kẻ thù phải bất lực.
Xiềng xích chúng ta đã xé .... .... Lòng dân yêu nước, thương nhớ nhà cửa
Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm cũng miêu tả những hình ảnh dân tộc bằng cách kết nối hiện tại với quá khứ và tương lai. Từ hiện tại, Nguyễn Đình Thi lắng nghe tiếng rì rào trong lòng đất, từ quá khứ vọng về.
Đó là giọng nói hình ảnh của đất nước không bao giờ mờ nhạt. Đồng thời, cảm hứng thơ cũng dẫn Nguyễn Đình Thi hướng tới tương lai. Ông như nhìn thấy trước một Việt Nam từ trong máu lửa vươn lên sáng rực.
Trong bài thơ về đất nước của mình, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm thể hiện niềm tin sâu sắc của mình vào những di sản văn hóa lâu đời.
Để sáng tạo bài thơ về đất nước, Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng rất nhiều các yếu tố văn hóa dân gian. Ông đã chủ yếu lấy cảm hứng từ các câu ca dao tục ngữ để tạo nên những câu thơ của mình.
Nguyễn Khoa Điềm cũng kể về rất nhiều truyền thuyết, phong tục tập quán sâu sắc của dân tộc trong bài thơ của ông. Ông hiểu rõ về sự đóng góp quan trọng của nhân dân cho đất nước.
Đó là sự đóng góp từ những việc nhỏ đến những công lao lớn, được ghi lại trong sử sách và cả những đóng góp không lộ trình cũng như sự kiên nhẫn, bền bỉ truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Các điểm khác biệt về hình tượng đất nước trong 2 tác phẩm
Đây là 2 bài thơ viết ở 2 thời điểm rất khác nhau, và điều này tạo ra nhiều sự khác biệt trong cách miêu tả hình tượng đất nước trong hai tác phẩm này.
Nguyễn Đình Thi mô tả hình tượng đất nước với 2 đặc điểm và đặt nó trong mối quan hệ với quá khứ và tương lai.
Trong khi đó, Nguyễn Khoa Điềm viết bài thơ này nhằm chứng minh: 'đất nước này là của nhân dân', và tư tưởng này đã điều chỉnh toàn bộ bài thơ, xác định phong cách và buộc ông phải chọn giải pháp từ cụ thể đến tổng quát.
Điều này dễ giải thích vì tư tưởng về đất nước của nhân dân là trừu tượng. Để làm sáng tỏ điều này, cần phải sử dụng nhiều hình ảnh cụ thể, đóng góp của nhân dân, và các yếu tố văn hóa dân gian... để làm sáng tỏ tư tưởng này.
Giải thích sự khác biệt: Điều này phụ thuộc vào các yếu tố như bối cảnh xã hội, văn hóa, phong cách và đặc điểm của thời kỳ văn học...
- Với sự khác biệt về phong cách: Thơ của Nguyễn Đình Thi thường mang tính hội họa và giàu nhạc tính, đồng thời chứa đựng những suy tư triết học sâu sắc.
Còn thơ của Nguyễn Khoa Điềm thường tập trung vào cuộc đấu tranh cách mạng và ca ngợi phẩm chất của nhân dân anh hùng, những chiến sĩ giải phóng kiên cường... Ông có cái nhìn sâu sắc và phong phú về đất nước trong thời kỳ chống Mỹ.
- Về cấu trúc: Ở cả 2 bài thơ về đất nước, chúng đều chia thành 2 phần nhưng cách kết nối giữa 2 phần lại khác nhau đáng kể.
Bài thơ của Nguyễn Đình Thi khởi đầu bằng cảm xúc trước vẻ đẹp của mùa thu, từ mùa thu Hà Nội trong kí ức đến mùa thu Việt Bắc trong hiện tại. Sau đó, nó chuyển sang quá khứ, miêu tả suy tư về đất nước ở hai thời điểm khác nhau.
Trong khi đó, bố cục của bài thơ đất nước của Nguyễn Khoa Điềm hoàn toàn khác. Phần một mô tả hình ảnh đất nước trong bối cảnh thời gian, trong khi toàn bộ phần hai tập trung vào chứng minh tư tưởng về đất nước của nhân dân.
3. Kết bài:
- Tóm tắt những điểm tương đồng và khác biệt tiêu biểu.
- Chia sẻ cảm nhận cá nhân về đề tài.
b. Cảm nhận về hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau:
Nhóm binh Tây Tiến, mái tóc không bao giờ mọc .... Sông Mã vang lên khúc hành quân độc lập. (Quang Dũng, Tây Tiến)
1. Mở đầu:
- Tây Tiến là một trong những bài thơ xuất sắc nhất, điển hình nhất của nhà thơ Quang Dũng. Ông viết bài thơ này vào năm 1948 tại Phù Lưu Chanh sau thời gian dài rời xa đơn vị Tây Tiến.
- Đoàn quân Tây Tiến được thành lập vào đầu năm 1947, đa phần là thanh niên Hà Nội từ các tầng lớp khác nhau, bao gồm cả học sinh, sinh viên.
- Đoạn thơ cần được phân tích là đoạn thứ ba trong bài thơ, mà trong đó, Quang Dũng đã mô tả hình tượng tập thể của người lính Tây Tiến bằng một cách lãng mạn, truyền tải tinh thần anh hùng bi tráng.
2. Nội dung chính:
a. Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến:
Hình tượng của đội quân Tây Tiến được mô tả bằng cách lãng mạn, với sự tôn vinh của những điều phi thường, sử dụng thủ pháp tương phản để gây ấn tượng mạnh mẽ lên người đọc, thúc đẩy trí tưởng tượng sôi động.
- Trong bài thơ này, Quang Dũng đã tạo ra một không khí, sẵn sàng cho sự xuất hiện trực tiếp của những người lính Tây Tiến ở đoạn thơ thứ ba. Trên bối cảnh hoang vu và gai góc của núi rừng (ở đoạn một), và vẻ đẹp thơ mộng của Tây Bắc (ở đoạn hai), đến đoạn thơ thứ ba, hình ảnh của những người lính Tây Tiến xuất hiện với một vẻ đẹp độc đáo và lạ lùng:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc .... Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
- Quang Dũng đã chọn lựa những đặc điểm tiêu biểu nhất của những người lính Tây Tiến để tạo nên một bức tượng tập thể, mô tả đặc điểm chung của toàn bộ đội quân. Qua bút pháp của ông, những người lính Tây Tiến hiện ra với vẻ oai phong và dữ dội độc đáo. Mặc dù cuộc sống gian khổ đã làm cho họ da dẻ xanh xao, tóc rụng. Tuy nhiên, cái nhìn lãng mạn của ông đã nhìn thấy họ là mạnh mẽ và kiên cường, thể hiện sức mạnh phi thường trong hình dáng yếu đuối của họ. Và bằng cách mô tả, họ trở thành những hình tượng mạnh mẽ, oai phong. Cảm giác của sự đói khát, lạnh giá, thông qua cái nhìn của ông, vẫn phản ánh sức mạnh của những con hổ trong rừng sâu. Sự oai vệ, hung dữ ấy được thể hiện qua ánh mắt quyết đoán (mắt trừng gửi mộng)...
- Quang Dũng đã có cái nhìn sâu sắc, nhìn thấy đằng sau vẻ oai vệ, dữ dằn bề ngoài của những người lính Tây Tiến là những tâm hồn trẻ trung, những trái tim hân hoan, đam mê tình yêu (Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm).
Như vậy, trong bốn câu thơ này, Quang Dũng đã tạo ra một bức tượng tập thể của những người lính Tây Tiến không chỉ bằng cách miêu tả hình dạng bên ngoài mà còn thể hiện được thế giới tinh thần bên trong đầy mơ mộng của họ.
b. Tính bi tráng của hình tượng người lính Tây Tiến:
- Khi viết về những người lính Tây Tiến, Quang Dũng đã nói đến cái chết, sự hy sinh mà không tạo ra cảm giác bi ai, đau buồn. Cảm hứng lãng mạn đã khiến cho bút của ông nói về cái buồn, cái chết như là những yếu tố tạo nên vẻ đẹp bi tráng:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ .... Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
- Khi mô tả những người lính Tây Tiến, bút pháp của Quang Dũng không đưa người đọc vào cái bi ai, nỗi đau. Sự sáng tạo của ông luôn kết hợp với lý tưởng, tinh thần lãng mạn. Do đó, hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác trên vùng đất hoang biên giới xa xôi đã bị che mờ trước tinh thần hi sinh vì Tổ quốc của người lính Tây Tiến.
Thực tế khốc liệt nhưng cái chết của những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không được nhìn thấy đáng thương, qua cái nhìn của nhà thơ, lại được bao bọc bởi những tấm áo bào trang trọng. Và rồi, cái bi thương đó bị che phủ bởi tiếng gầm thét dữ dội của dòng sông Mã:
Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
Cái chết, sự hy sinh của những người lính Tây Tiến được mô tả rất trang trọng. Cái chết đó đã khiến cho sự thương tiếc ở thiên nhiên. Dòng sông Mã đã trọng thể đưa linh hồn của họ bằng cách tạo ra bản nhạc trầm hùng.
- Tóm lại, hình ảnh của những người lính Tây Tiến trong đoạn thơ này toát lên tính cách bi tráng, vẻ đẹp lý tưởng, đầy dũng mãnh như anh hùng trong truyền thuyết.
3. Kết bài:
- Tây Tiến là biểu tượng của sự sáng tạo độc đáo và đa dạng của Quang Dũng. Bằng cách miêu tả những người lính Tây Tiến, ông đã thành công trong việc tái hiện vẻ đẹp tinh thần của những con người đặc biệt trong một giai đoạn lịch sử không thể quay lại.
- Thơ chiến tranh chống Pháp đã thành công trong việc mô tả hình ảnh của người lính. Qua bài thơ nổi tiếng Tây Tiến, Quang Dũng đã góp phần vào việc lưu giữ hình ảnh độc đáo của những người lính Tây Tiến trong bảo tàng.