Khi trò chuyện với người khác, bạn đã từng sử dụng tục ngữ chưa? Hãy giải thích về trải nghiệm đó của bạn.
Nội dung chính
Một số câu tục ngữ Việt Nam đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất cũng như tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có. Những kinh nghiệm ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xã vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu dựa vào quan sát. |
Trước khi đọc 1
Câu 1 (trang 11, SGK Ngữ Văn 7, tập 2)
Khi trò chuyện với người khác, bạn đã từng sử dụng tục ngữ chưa? Hãy giải thích về trải nghiệm đó của bạn.
Phương pháp giải:
Bạn hãy nhớ lại việc bạn đã sử dụng tục ngữ trong giao tiếp hay chưa và giải thích ý nghĩa của việc sử dụng tục ngữ trong tình huống đó.
Lời giải chi tiết:
Trong cuộc sống hàng ngày, trong giao tiếp bạn đã sử dụng rất nhiều tục ngữ. Việc bạn sử dụng tục ngữ giúp lời nói của bạn trở nên lịch lãm, sắc sảo hơn. Ngoài ra, việc bạn sử dụng tục ngữ còn giúp bạn khuyên nhủ, hướng dẫn những người xung quanh về những điều nên làm.
Ví dụ, khi bạn muốn khuyên bạn mình về cách mời người khác tham gia một buổi tiệc sinh nhật của bạn. Lúc đó, bạn có thể sử dụng tục ngữ 'Lời chào cao hơn mâm cỗ' để chỉ cho bạn cách mời hấp dẫn nhất.
Trước khi đọc 2
Câu 2 (trang 11, SGK Ngữ Văn 7, tập 2)
Theo bạn, tại sao mọi người thường sử dụng tục ngữ trong giao tiếp hàng ngày?
Phương pháp giải:
Bạn hãy suy nghĩ để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Theo bạn, mọi người thường sử dụng tục ngữ trong giao tiếp hàng ngày với mục đích:
- Làm cho lời nói của họ trở nên lịch lãm và hấp dẫn hơn.
- Để khuyên nhủ cũng như hướng dẫn những người xung quanh về những bài học hay, những kinh nghiệm quý báu.
Đọc văn bản 1
Câu 1 (trang 12, SGK Ngữ Văn 7, tập 2)
Theo dõi các chủ đề được thể hiện qua các câu tục ngữ.
Phương pháp giải:
Bạn hãy đọc các câu tục ngữ, nhận biết nội dung, bài học của từng câu, suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Các chủ đề được thể hiện qua các câu tục ngữ là:
- Tục ngữ về thiên nhiên, lao động sản xuất
- Tục ngữ về con người, xã hội.
Đọc bài thứ 2
Câu 2 (trang 12, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Tóm tắt ý chính về hình thức của các câu tục ngữ
Phương pháp giải:
Đọc câu tục ngữ và nhận xét về cách thức
Lời giải chi tiết:
Đặc điểm chung về hình thức của các câu tục ngữ:
- Các câu đều ngắn gọn, súc tích
- Được vần liền hoặc vần cách
Sau khi đọc phần 1
Câu 1 (trang 13, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Hiểu số từ trong các câu tục ngữ trên, rút ra nhận định chung về độ dài của tục ngữ.
Phương pháp giải:
Đọc lại các câu tục ngữ, đếm số từ trong mỗi câu để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Số từ trong một câu tục ngữ rất ít, tổng quan các câu tục ngữ đều là những câu văn ngắn
Ví dụ:
- Câu ít từ nhất: “Người sống hơn đống vàng”: 5 từ
- Câu nhiều từ nhất: “Mây kéo xuống biển thì nắng chang chang, mây kéo lên ngàn thì mưa như trút”: 16 từ.
Sau khi đọc phần 2
Câu 2 (trang 13, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Trong 15 câu tục ngữ ở trên, câu nào có sử dụng vần? Việc sử dụng vần như vậy có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Sử dụng kiểu vần của tục ngữ để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Các câu tục ngữ sử dụng vần:
- Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão (vần cách)
- Mây kéo xuống biển thì nắng chang chang, mây kéo lên ngàn thì mưa như trút
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
- Ngày tháng mười chưa cười đã tối
- Nắng chóng trưa, mưa chóng tối
- Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa
- Làm ruộng ba năm chưa bằng chăn tằm một lứa.
- Người sống hơn đống vàng
- Đói cho sạch, rách cho thơm
- Không thầy đố mày làm nên
- Học thầy không tày học bạn
- Muốn hành nghề chớ nề học hỏi
- Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
=> Việc sử dụng vần như vậy có tác dụng như một chất kết dính các phần tử trong câu thành một khối vững chắc, tạo ra tính ổn định về hình thức phù hợp với tính ổn định về nội dung của tục ngữ, đồng thời kết tinh được một số đặc điểm tiêu biểu trong tiếng Việt, trong lối nói của dân tộc ta.
Sau khi đọc phần 3
Câu 3 (trang 13, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Câu nào trong bài học này có hình thức giống thể thơ quen thuộc, thường được dùng trong ca dao Việt Nam? Nêu thêm hai câu tục ngữ có hình thức tương tự.
Phương pháp giải:
Sử dụng kiến thức để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Câu tục ngữ có hình thức giống thể thơ lục bát:
“ Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
Hai câu tục ngữ có hình thức tương tự:
- Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn
- Lời nói chẳng mất tiền mua,
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
Sau khi đọc phần 4
Câu 4 (trang 13, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Tính chất cân đối trong cấu trúc ngôn từ được thể hiện như thế nào ở các câu tục ngữ trên? Việc tạo ra sự cân đối trong cấu trúc của một câu tục ngữ có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Sử dụng hiểu biết để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Tính cân đối được thể hiện ở: số từ bằng nhau, loại từ ở các vị trí giống nhau, âm điệu đối chiếu nhau (cân – trắc), hình ảnh tương đồng hoặc tương phản,…
Ví dụ: “Đói cho sạch, rách cho thơm” có cấu trúc đối xứng, số âm tiết 3/3, hài hòa về từ ngữ.
=> Tác dụng của việc áp dụng cấu trúc cân đối: Làm cho các câu tục ngữ mạnh mẽ, chặt chẽ và đầy sức thuyết phục. Những bài học, những kinh nghiệm có trọng lượng của sự thật. Mặt khác, cùng với nhịp và vần, tính cân đối đóng góp vào việc làm cho tục ngữ trở nên hấp dẫn về nghệ thuật, dễ nhớ, dễ thuộc
Sau khi tham gia lớp học
Câu 5 (trang 13, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Có thể phân loại các câu tục ngữ trên theo các chủ đề nào?
Phương pháp giải:
Học sinh sử dụng kiến thức để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Có thể phân loại các câu tục ngữ trên thành ba chủ đề:
- Chủ đề kinh nghiệm về thời tiết: câu 1 => câu 5
- Chủ đề kinh nghiệm về lao động sản xuất: câu 6 => câu 8
- Chủ đề kinh nghiệm về đời sống xã hội: câu 9 => 15
Sau khi tham gia lớp học
Câu 6 (trang 13, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Chỉ ra những câu tục ngữ thể hiện ý nghĩa một cách trực tiếp, những câu tục ngữ thể hiện ý nghĩa qua hình ảnh có tính chất ẩn dụ.
Phương pháp giải:
Học sinh sử dụng kiến thức để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
* Những câu tục ngữ biểu thị ý nghĩa trực tiếp:
- Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão
- Mây kéo xuống biển thì nắng chang chang, mây kéo lên ngàn thì mưa như trút
- Nắng chóng trưa, mưa chóng tối
- Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa
- Làm ruộng ba năm chưa bằng chăn tằm một lứa.
* Những câu tục ngữ biểu thị ý nghĩa ẩn dụ:
- Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
- Người sống hơn đống vàng
- Đói cho sạch, rách cho thơm
- Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
Sau khi tham gia lớp học
Câu 7 (trang 13, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Ý nghĩa của câu tục ngữ số 11 và 12 có loại trừ nhau không? Em rút ra được bài học gì từ hai câu tục ngữ đó?
Phương pháp giải:
Học sinh sử dụng kiến thức để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Câu 11 và 12 trong bài đặt cạnh nhau cũng là một cặp có vẻ mâu thuẫn, loại trừ nhau: nếu câu này đúng thì câu kia sai, và ngược lại. Tuy nhiên, thực tế, hai câu này vẫn được dân gian sử dụng và chúng vẫn song song tồn tại bởi các câu tục ngữ luôn gắn với các hoàn cảnh sống khác nhau. Nhờ đó, mỗi câu mới thể hiện những bài học riêng và được áp dụng có hiệu quả trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể.
=> Qua hai câu tục ngữ này em nhận thấy bản thân mỗi người cần có sự học hỏi để ngày càng phát triển. Tuy nhiên chúng ta không nên hạn chế sự học hỏi của bản thân vào một người nào đó mà hãy học tập từ tất cả mọi người xung quanh những điều tốt đẹp nhất.
Sau khi tham gia lớp học
Câu 8 (trang 13, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Vì sao nhiều câu tục ngữ về đời sống xã hội ra đời từ thời xưa mà vẫn còn giá trị đối với con người ngày nay?
Phương pháp giải:
Học sinh sử dụng kiến thức để trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Các câu tục ngữ vẫn còn giá trị đến ngày nay là bởi vì chúng là những kinh nghiệm, kiến thức vô cùng quý báu. Cách giáo dục chân thực, hóm hỉnh bằng tục ngữ của ông cha ta đã tạo nên đời sống vật chất và tinh thần phong phú.
Viết kết nối với việc tham gia lớp học
(trang 13, SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Ghi lại một cuộc đối thoại (giả định) giữa hai người (khoảng 5-7 câu), trong đó, một người có sử dụng câu tục ngữ: Muốn lành nghề, chớ nề học hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cuộc đối thoại giả định:
A: B ơi, tớ đang muốn đầu tư vào bất động sản để kiếm thêm thu nhập
B: Tớ thấy cũng rất ổn cậu, có tinh thần cầu tiến thế là tốt rồi
A: Nhưng mà tớ đang sợ quá cậu, tớ chưa làm công việc này bao giờ nên thấy hơi ngại.
B: Ở đời có ai thành công mà dễ dàng đâu A, muốn lành nghề chớ nề học hỏi, chúc A thành công nha
A: Cảm ơn cậu nhiều!