Hàn Mặc Tử là một nhà thơ nổi tiếng, với nhiều tác phẩm độc đáo, trong đó có bài thơ Mùa xuân chín. Tác phẩm được tìm hiểu trong chương trình môn Ngữ văn 10. Hôm nay, Mytour sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 10: Mùa xuân chín, rất hữu ích trong quá trình chuẩn bị bài.
Nội dung chi tiết của tài liệu sẽ được giới thiệu ngay sau đây. Mời các bạn học sinh lớp 10 cũng tham khảo để có thể chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ hơn.
Soạn bài Mùa xuân chín
Trước khi đọc
Câu 1. Bạn có nhớ những bài thơ, những câu thơ nào về mùa xuân mà bạn đã từng đọc?
- Một số bài thơ như: “Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Xuân (Chế Lan Viên), Vội vàng (Xuân Diệu), Chiều xuân (Anh Thơ)...
- Một số câu thơ:
Mùa xuân tức là thời khắc trồng cây
Làm cho đất nước ngày càng thêm rộn ràng mùa xuân.
(Hồ Chí Minh)
Khi mùa xuân đến là lúc mùa xuân qua
Mùa xuân còn trẻ là lúc mùa xuân già đi
(Xuân Diệu)
Câu 2. Cái gì khiến bạn bị ấn tượng hoặc thích thú ở những bài thơ, câu thơ đó?
Những bài thơ, câu thơ mô tả vẻ đẹp của mùa xuân một cách độc đáo và thú vị.
Trong quá trình đọc
Chú ý:
- Các âm vần được sử dụng trong bài thơ.
- Những từ ngữ có thể kích thích nhiều ý nghĩa hoặc nhiều khả năng kích thích trí tưởng tượng về âm thanh, hình ảnh;
- Sự phối hợp từ ngữ hiếm khi được sử dụng trong lời nói hàng ngày.
Gợi ý:
- Các âm vần được sử dụng trong bài thơ: Vần ang (vàng, sang); ơi (trời, chơi); ây (mây, ngây); ang (làng, chang).
- Những từ ngữ có thể gợi lên nhiều ý nghĩa hoặc nhiều khả năng kích thích trí tưởng tượng về âm thanh, hình ảnh: nắng rực, khói phôi phai, gió nhè nhẹ phủ lên áo xanh, ánh sáng ban mai, sóng cỏ mơn mởn, tiếng hò vang vọng, nắng lấp lánh.
- Sự kết hợp từ ngữ hiếm gặp trong lời nói hàng ngày: ánh nắng chiếu sáng đến trời, dòng nước xuân tươi xanh, sự ngọt ngào và trong trẻo, mùa xuân thật sự, bờ sông phủ màu trắng.
Trả lời các câu hỏi
Câu 1. Tiêu đề bài thơ Mùa xuân chín được hình thành từ loại từ nào và có thể kích thích ra những tưởng tượng gì cho bạn?
- Tiêu đề bài thơ Mùa xuân chín được tạo thành bởi danh từ: mùa xuân và tính từ: chín.
- Tiêu đề gợi lên cảm giác của mùa xuân đang đạt đến sự chín chắn, tươi mới nhất.
Câu 2. Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được miêu tả bằng những từ nào?
Gợi ý:
Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được diễn tả qua những từ ngữ: ánh nắng rực rỡ, khói phôi phai tan biến, mảnh vàng lung linh, bóng xuân sáng, đám cỏ xanh mơn mởn, mùa xuân chín.
Câu 3. Hãy đánh giá từ ngữ trong bài thơ dựa trên hai khía cạnh sau:
- Bài thơ sử dụng và kết hợp ngôn từ nào làm bạn đặc biệt chú ý? Hãy nói rõ hơn về ấn tượng của bạn về điều này.
- Ngôn từ trong bài thơ đã tạo ra hình ảnh mùa xuân như thế nào?
Gợi ý:
- Bài thơ đã sử dụng từ láy kết hợp với danh từ, tính từ như: lấm tấm vàng, sột soạt gió, nắng chang chang.
- Từ láy “lấm tấm” miêu tả việc ánh nắng rơi rớt, tạo ra một không khí sôi động cho cảnh vật.
- Từ láy “sột soạt” mô tả một cách cụ thể âm thanh của gió.
- Từ láy “nắng chang chang” diễn tả mức độ của ánh nắng rất mạnh mẽ.
- Ngôn từ trong bài thơ đã tạo ra một bức tranh mùa xuân đang ở đúng thời kỳ “chín”: mọi thứ hoàn hảo, màu xuân lan tỏa khắp nơi, sức sống đầy mạnh mẽ.
Câu 4. Mô tả cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ. Chú ý đến những điểm mà cách ngắt nhịp và gieo vần này có thể tạo ra ấn tượng đặc biệt cho người đọc (đặc biệt là vai trò của dấu câu, sự thay đổi trong cách ngắt nhịp và vị trí gieo vần). Sau đó, so sánh mức độ chặt chẽ của cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại theo thể luật Đường.
- Cách ngắt nhịp: Khổ 1: 4/3; Khổ 2: 2/2/3; Khổ: 3: 4/3; Khổ 4: 2/2/3
- Cách gieo vần trong bài thơ: vần chân: vàng, sang (khổ 1); trời, chơi (khổ 2); mây, ngây (khổ 3); làng, chang (khổ 4).
- So sánh với bài thơ Sông núi nước Nam cần tuân thủ quy định của thể loại thơ Đường luật:
- Cách ngắt nhịp: 4/3
- Cách gieo vần đúng theo quy định: vần chân (cư - hư - thư).
=> Mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ Mùa xuân chính: Không quá chặt chẽ, áp dụng linh hoạt để thể hiện tư tưởng, tình cảm của bài thơ.
Câu 5. Nhân vật trong bài thơ xuất hiện qua những hình ảnh nào? Hình ảnh nào thể hiện tính cách trữ tình? Hình ảnh nào là đối tượng quan sát hoặc nằm trong tâm trí của nhân vật trữ tình?
- Con người được thể hiện qua hình ảnh:
- Những cô gái thôn dã hát vang trên đồi/Có người theo chồng, rời bỏ cuộc chơi.
- Tiếng ca vang vọng bên lưng núi.
- Khách xa, đến khi mùa xuân chín đầy.
- Chị ấy, năm nay vẫn gánh gánh thóc.
- Hình ảnh là đối tượng quan sát: những cô gái thôn dã hát vang trên đồi, có người đã kết hôn rời xa cuộc chơi; Hình ảnh nằm trong tâm trí: chị ấy năm nay vẫn gánh gánh thóc.
Câu 6. Mối liên hệ giữa hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình như thế nào?
Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ giúp thể hiện cảm xúc sâu lắng của nhân vật trữ tình.
Câu 7. Hãy chia sẻ cảm nhận của bạn về nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Nhân vật trữ tình trong bài thơ có tâm hồn nhạy cảm, sâu lắng khi nhận biết được sự trưởng thành của mùa xuân.
Kết nối đọc - viết
Viết một đoạn văn (khoảng 150 từ) thể hiện cảm nhận về một câu thơ hoặc một hình ảnh trong bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử đã tạo ra nhiều ấn tượng và cảm xúc trong bạn.
Gợi ý:
Trong bài thơ Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử, đoạn mở đầu đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng tôi. Đặc biệt, câu thơ “Dưới ánh nắng vàng hoe, khói mơ tan bay/ Nhà tranh che phủ ánh sáng huyền diệu” làm tôi lắng đọng. Tác giả đã mô tả một cách tinh tế hình ảnh vùng quê rạng đông. Ánh nắng rực rỡ làm rạng ngời mọi thứ, còn khói mơ tan bay như tượng trưng cho sự tinh khiết và tinh tế của tự nhiên. Những mái nhà tranh vàng óng ả dưới ánh sáng mặt trời tạo nên một bức tranh thiên nhiên tuyệt vời, đầy ấn tượng.