Nhan đề bài thơ Mùa Xuân Chín là từ loại nào và có thể kích thích những tưởng tượng gì?
Nội dung chính
Bài thơ là một bức tranh mùa xuân đẹp, xanh tươi, đầy sức sống qua tình yêu tha thiết, mãnh liệt và một nỗi nhớ nhung khắc khoải, da diết của nhân vật trữ tình về một thế giới tươi đẹp giờ chỉ còn trong kí ức. |
Trước khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Trước khi đọc trang 50 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Bạn nhớ những bài thơ, câu thơ nào về mùa xuân đã từng đọc?
Phương pháp giải:
- Nhớ lại những bài thơ, câu thơ về mùa xuân đã đọc
- Ghi lại một số bài thơ, câu thơ bạn yêu thích.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Những bài thơ về mùa xuân đã từng đọc: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Vội vàng (Xuân Diệu), Mưa xuân (Anh Thơ)
- Những câu thơ về mùa xuân:
+ “Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ”
+ “Ai biết hồn tôi say mộng ảo
Ý thu góp lại cản tình xuân?”
+ “Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,
Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi;
Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.”
Trước khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 2 Trước khi đọc trang 50 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Bạn thích hoặc cảm thấy ấn tượng với những bài thơ, câu thơ nào và tại sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ lại danh sách các bài thơ đã được liệt kê
- Đặc điểm nào trong những bài thơ, câu thơ khiến bạn thích hoặc ấn tượng?
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Điều khiến bạn thích hoặc ấn tượng với những bài thơ, câu thơ ấy: Những bài thơ, câu thơ ấy đề cập đến mùa xuân một cách đặc biệt. Mùa xuân được mô tả là đẹp đẽ, hòa mình trong tự nhiên và đầy lãng mạn, để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc.
Trong khi đọc
Trả lời Trong khi đọc trang 50 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Chú ý:
- Những vần được sử dụng trong bài thơ
- Những từ ngữ có thể kích thích nhiều ý tưởng hoặc liên tưởng về âm thanh, hình ảnh;
- Những từ ngữ kết hợp ít gặp trong ngôn từ hàng ngày.
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ bài thơ Mùa xuân chín.
- Liệt kê những ví dụ để hỗ trợ câu trả lời tương ứng với câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Những vần được sử dụng trong bài thơ: Vần ang (vàng, sang); ơi (trời, chơi); ây (mây, ngây); ang (làng, chang).
- Những từ ngữ có thể kích thích nhiều ý tưởng hoặc liên tưởng về âm thanh, hình ảnh: Ánh nắng rực rỡ, sương sớm, tia xuân tỏa sáng, mơ mộng, ru ruột, nắng chang chang.
- Những từ ngữ kết hợp ít gặp trong ngôn từ hàng ngày: sờn trời, đoàn xuân tươi, tâm hồn vàng mãn, mùa xuân chính, dòng sông trắng.
Sau khi đọc 1
Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc trang 52 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín được tạo nên từ loại từ nào và có thể gợi lên những tưởng tượng gì?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ nhan đề và nội dung bài thơ.
- Chỉ ra các từ loại tạo nên nhan đề và thể hiện liên tưởng cá nhân.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nhan đề bài thơ Mùa xuân chín được hình thành từ loại từ: Danh từ + Động từ và Danh từ + Tính từ.
- Nhan đề chứa từ loại Danh từ + Động từ: Tạo ra cảm giác mùa xuân đang ở vào giai đoạn đầy hứng khởi và tươi mới nhất, và vẫn tiếp tục phát triển thêm.
- Nhan đề chứa từ loại Danh từ +Tính từ: Đề cập đến cảm giác mùa xuân đã đạt đến giai đoạn tròn trịa.
Sau khi đọc 2
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 52 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được biểu hiện thông qua những từ ngữ nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ bài thơ.
- Liệt kê các từ ngữ biểu thị trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Trạng thái “chín” của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện qua các từ ngữ: ánh nắng ửng, khói mơ tan, lấm tấm vàng, bóng xuân sang, sóng cỏ xanh tươi, mùa xuân chín.
Sau khi đọc 3
Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc trang 52 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Hãy nhận xét ngôn từ của bài thơ theo hai khía cạnh sau:
- Bài thơ có sử dụng và kết hợp ngôn ngữ nào khiến bạn chú ý đặc biệt? Mô tả cụ thể hơn cảm nhận của bạn về điều này.
- Ngôn từ của bài thơ đã tái hiện một cảnh mùa xuân như thế nào?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ bài thơ.
- Chú ý đến ngôn từ được sử dụng trong bài thơ theo hai khía cạnh để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
* Khía cạnh thứ nhất: Bài thơ có sử dụng và kết hợp ngôn ngữ nào khiến bạn chú ý đặc biệt:
- Đó là sự lựa chọn và kết hợp độc đáo của các từ láy kết hợp với tính từ, danh từ: lấm tấm vàng, sột soạt gió, nắng chang chang.
- Hình ảnh mùa xuân không chỉ được mô tả ở cảnh vật, ánh nắng mà còn ở “đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng”. Với từ láy “lấm tấm”, chúng ta như cảm nhận được ánh nắng rơi xuống, tạo nên sự sống động cho cảnh vật.
- Ánh nắng như được rải từ từ trên mái nhà tranh. Hình ảnh đó, ánh nắng vàng ửng đó giống như tạo ra một không gian mùa xuân mới, một mùa xuân chín đang đến.
* Khía cạnh thứ hai: Ngôn từ của bài thơ đã tái hiện một cảnh mùa xuân như thế nào:
- Mùa xuân chín của Hàn Mặc Tử đưa độc giả đến với một bức tranh xuân lạ mắt nhưng mới mẻ, vẻ đẹp của mùa xuân đang chín, như chính là vẻ đẹp của con người đang ở độ tuổi đẹp nhất, độ tuổi rực rỡ nhất.
- Mùa xuân chín đôi khi dồn dập, đôi khi êm đềm trong tâm hồn của thi sĩ. Có những lúc rộn ràng, có những lúc trầm tư, như đang hòa mình vào bước chân của mùa xuân rồi rồi đầy phấn khích, 'sợi nhớ... ' và 'bâng khuâng'.
- Ký ức bâng khuâng của nhà thơ mãi mãi là tình cảm yêu thương, khát vọng giao lưu với hương sắc và giai điệu mùa xuân, với quê hương quen thuộc ở miền Trung “Dọc bờ sông trắng nắng chang chang”...
Sau khi đọc 4
Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc trang 52 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Mô tả cách ngắn nhịp và gieo vần trong bài thơ. Chỉ ra những chỗ mà cách ngắt nhịp, gieo vần này có thể tạo ra ấn tượng đặc biệt với người đọc (chú ý đến vai trò của các dấu câu, sự biến đổi của cách ngắt nhịp, vị trí gieo vần). So sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ này với một bài thơ trung đại theo thể Đường luật.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ bài thơ Mùa xuân chín.
- Nhận biết từng điểm cụ thể về cách ngắn nhịp và gieo vần.
- So sánh với một bài thơ Đường luật để đánh giá mức độ chặt chẽ.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Mô tả cách ngắn nhịp và gieo vần trong bài thơ:
+ Cách ngắt nhịp: Đoạn 1: 4/3 ; Đoạn 2: 2/2/3; Đoạn 3: 4/3; Đoạn 4: 2/2/3
+ Cách gieo vần: Gieo vần chân ở câu thơ 2,4; 5,8; 10,12; 14;16.
- Dấu chấm ở câu thơ “Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang” gây ấn tượng mạnh tới người đọc.
+ Câu thơ có sự ngưng đọng, ngập ngừng cảm xúc, bâng khuâng, vấn vương đón “bóng xuân sang', cảm xúc ngưng tụ như nín thở ẩn mình vào dấu chấm giữa dòng thơ.
+ Cách ngắn nhịp ở mỗi khổ thơ có sự biến đổi, tạo ra giai điệu vui tươi hoặc trầm buồn, phù hợp với tâm trạng của thơ.
+ Vị trí gieo vần và cách gieo vần ở mỗi khổ thơ cũng độc đáo, tạo nên sự đặc sắc cho bài thơ.
- So sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần với một bài thơ Đường luật: Chọn bài thơ Thu hứng của Đỗ Phủ.
+ Trong Thu hứng, về cách gieo vần: Gieo vần chân ở câu 1,2,4,6,8: cùng là vần “âm”; Về cắt ngắt nhịp: ngắt nhịp 4/3 ở tất cả các câu thơ không thay đổi.
+ Trái lại, trong Mùa xuân chín, các vần chân gieo vần là: ang, ơi, ây, ang, có sự thay đổi ở mỗi khổ thơ. Cách ngắt nhịp giữa các khổ thơ cũng có sự linh hoạt, phản ánh tâm trạng của nhà thơ.
→ Mức độ chặt chẽ trong cách ngắn nhịp và gieo vần của bài thơ này không quá khắt khe, giới hạn so với thơ Đường luật.
Sau khi đọc 5
Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc trang 52 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Con người trong bài thơ xuất hiện qua những hình ảnh nào? Hình ảnh nào liên quan đến nhân vật trữ tình? Hình ảnh nào được nhân vật trữ tình quan sát hoặc nghĩ về?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ bài thơ Mùa xuân chín.
- Nhìn nhận các hình ảnh con người trong bài thơ để xác định liên kết với nhân vật trữ tình.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Con người trong bài thơ hiện diện qua những hình ảnh:
+ Bao cô thôn nữ hát trên đồi/ Có người theo chồng bỏ cuộc vui.
+ Tiếng ca vang vọng về chốn cao.
+ Khách xa, đến lúc mùa xuân chín/ Chị ấy, năm nay còn vác bao.
- Hình ảnh gắn với nhân vật trữ tình: Khách xa.
Hình ảnh mà nhân vật trữ tình quan sát hoặc nghĩ về: Bao cô thôn nữ hát trên đồi, trong đó có người theo chồng bỏ cuộc vui. Hình ảnh này nằm trong tâm trí của nhân vật trữ tình, cùng với hình ảnh một cô gái vác bao ở bên bờ sông.
Sau khi đọc 6
Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc trang 52 SGK Văn 10 Kết nối tri thức
Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ ảnh hưởng thế nào đến mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình?
Phương pháp giải:
- Đọc kỹ bài thơ.
- Tìm hiểu mối liên hệ giữa hình ảnh, nhịp và vần với cảm xúc của nhân vật trữ tình.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ ảnh hưởng đến mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình:
- Là cách để nhân vật trữ tình thể hiện mạch cảm xúc của mình. Hình ảnh, nhịp và vần ở khổ thơ đầu tiên mang lại cảm giác vui vẻ, nhưng sau đó trở nên buồn bã và sâu lắng, do có sự xuất hiện của “những cô thôn nữ” hát trên đồi, trong đó có người con gái mà nhân vật thầm mến. Mạch cảm xúc cũng phản ánh điều này, trở nên da diết và tha thiết hơn.
- Tất cả những nét đẹp, hình ảnh xuân tươi đẹp ấy chỉ là một phần kỷ niệm thoáng qua. Điều còn lại, khiến ta buồn thêm, là ký ức về mùa xuân cũ của “chị ấy” của quá khứ. Do đó, người khách xa nhớ về điều đó cũng là để tiếc nuối, tiếc nuối cho cái đẹp mà có lẽ đã mất.