Soạn bài Nghị luận trong văn tự sự trang 137, 138, 139 với phiên bản ngắn nhất nhưng vẫn đầy đủ ý, tuân thủ sách giáo khoa Ngữ Văn lớp 9 giúp học sinh soạn văn 9 dễ dàng hơn.
Soạn bài Nghị luận trong văn tự sự
I. Khám phá yếu tố nghị luận trong văn tự sự
Câu 1 (trang 137 sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
Đọc các đoạn văn.
Câu 2 (trang 137 sách giáo khoa Ngữ Văn 9 Tập 1):
a. Các câu, từ thể hiện rõ bản chất của cuộc tranh luận trong hai đoạn trích:
- Đoạn (a): Đoạn trích từ “Lão Hạc”:
...
- Đoạn (b): Lập luận trong đoạn trích của Thúy Kiều về báo ân báo oán.
+ Lập luận của Kiều là những lời mỉa mai cay đắng (trong xã hội cũ, đàn bà thường bị ghét bỏ, và mọi nỗ lực của họ đều bị đối xử không công bằng) :
Đàn bà thường bị bày đặt,
Đời xưa phức tạp như thế, đời này càng thêm phức tạp !
Dễ dàng là thói xấu của sắc đẹp,
Một càng khắc nghiệt, báo ân báo oán càng nhiều.
+ Lập luận của Hoạn Thư: chuyển từ tội hại người sang tội ghen tuông thường gặp, từng tha khi Kiều bỏ trốn,... nhận lỗi, mong được sự rộng lượng tha thứ :
Nói rằng: “Tôi chỉ là một phụ nữ nhỏ nhoi
Mong sao nhận được lòng từ bi bao nhiêu điều”
b. Nội dung và vai trò của yếu tố tranh luận trong văn bản tự sự: Tạo nên nội dung tự sự mạch lạc, logic. Tăng cường tính triết lí cho câu chuyện, làm sâu sắc tính cách nhân vật.
Thực hành
Câu 1 (trang 139 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Lời nói trong đoạn trích (a), phần I.1 được phát biểu bởi ông giáo. Ông giáo đang thuyết phục chính mình rằng vợ ông không phải là người ác, chỉ là buồn chứ không giận.
Câu 2 (trang 139 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Trong đoạn trích (b), phần I.1, Hoạn Thư lập luận theo trình tự:
- Về phận đàn bà và ghen tuông thường gặp: Ông xóa bỏ sự đối lập, nhấn mạnh rằng việc ghen tuông là bình thường và ông đã từng tha thứ cho Kiều khi cô ta bỏ trốn.
- Kể lại việc ông đã từng tha cho Kiều khi cô ta chạy trốn.
- Cuối cùng, ông nhận lỗi và mong được sự rộng lượng.