Văn bản Nguyên Hồng - tác phẩm của những người cùng chia sẻ khó khăn được tìm hiểu trong chương trình học môn Ngữ văn lớp 6.
Mytour Soạn văn 6: Nguyên Hồng - tác giả viết về những người cùng chia sẻ khó khăn, thuộc bộ sách Cánh Diều, tập 1.
Tri thức về văn học
1.1 Văn bản luận điểm
Văn bản luận điểm là thể loại văn bản nhằm thuyết phục người đọc hoặc người nghe về một vấn đề cụ thể, ví dụ: “Bài thơ này đáng để suy ngẫm” hoặc “Chúng ta cần phải bảo vệ môi trường”... Để thuyết phục, người viết hoặc người nói cần phải trình bày ý kiến của mình và sử dụng lí lẽ cũng như các bằng chứng cụ thể để minh chứng cho ý kiến đó. Luận điểm văn học thường bàn luận về các vấn đề trong lĩnh vực văn học.
1.2 Ý kiến, logic và bằng chứng
- Ý kiến thường là một nhận định hoặc phủ định như: “Nguyên Hồng thực sự là nhà văn của nhân dân lao động” hoặc “Không phải tất cả nước ngọt đều vô tận, sử dụng cẩn thận để tránh lãng phí”. Ý kiến của văn bản luận điểm thường được trình bày ở đầu bài viết.
- Lí do thường được tập trung vào việc giải thích nguyên nhân, trả lời câu hỏi: Tại sao? Từ đâu ra? (Ví dụ: Tại sao “Thánh Gióng” được coi là một truyện truyền thuyết? Tại sao nguồn nước ngọt ngày càng khan hiếm?).
- Bằng chứng (chứng cứ) thường là các sự kiện, dữ liệu cụ thể nhằm minh họa, làm rõ lí do.
1.3 Cụm thành ngữ
- Là những cụm từ cố định thường được sử dụng, thường ngắn gọn, có hình ảnh.
- Ví dụ: mạnh như trâu, chậm như rùa, trên cao dưới thấp, một cổ hai mối, nhà cửa chất chồng, giật mình như gấu… Sử dụng thành ngữ giúp lời nói sinh động, truyền đạt hiệu quả.
1.4 Dấu chấm phẩy
- Có nhiều ứng dụng quan trọng.
- Trong bài học này chỉ đề cập đến một số ứng dụng như sau: Dấu chấm phẩy được sử dụng để phân biệt giới hạn giữa các thành phần trong một câu kết hợp phức tạp.
- Ví dụ: “Những bí quyết để sống lâu: nhân đức, phúc hậu; kiệm: chừng mực; hòa: vui vẻ, khoan dung; tĩnh: điềm đạm, không nóng này”. (Ngạn ngữ phương Đông)
Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ - Mẫu 1
2.1 Chuẩn bị
- Văn bản mô tả về nhà văn Nguyên Hồng.
- Trong văn bản này, tác giả muốn thuyết phục về quan điểm: Nguyên Hồng là người viết cho những người gặp khó khăn.
- Để thuyết phục, tác giả đã sử dụng các lí lẽ và bằng chứng cụ thể như sau:
- Một người nhạy cảm, dễ bị xúc động (bật khóc khi nhớ lại…)
- Hoàn cảnh gia đình đầy bi thảm (mồ cô cha, mẹ xa nhà đi làm về khuya…)
- Hoàn cảnh sống khó khăn (tự lập từ khi còn nhỏ, kiếm sống từ việc đi học…)
- Nguyễn Đăng Mạnh (1930 - 2018) sinh ra tại Hà Nội. Ông là giáo sư tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội và cũng là một trong những nhà phê bình văn học nổi tiếng.
2.2 Hiểu bài
Câu 1. Ý chính của phần (1) là gì?
Nguyên Hồng là một nhà văn nhạy cảm và dễ bị xúc động.
Câu 2. Phần (2) tập trung vào phân tích nội dung nào?
Gia đình Nguyên Hồng trong bối cảnh xã hội.
Câu 3. Các câu trong hồi ký của Nguyên Hồng chứng minh ý kiến nào?
Sự mong muốn được yêu thương và thông cảm với những người gặp khó khăn.
Câu 4. Đoạn này làm rõ thêm điều gì về nhà văn Nguyên Hồng?
Đoạn (3) phác họa rõ hơn về cuộc sống khó khăn của nhà văn Nguyên Hồng.
Câu 5. Yếu tố nào tạo nên sự độc đáo trong tác phẩm của nhà văn Nguyên Hồng?
Điểm độc đáo: tinh thần dân nghèo, tinh thần lao động.
Câu 6. Ý kiến của bà Nguyên Hồng làm rõ điều gì?
Ý kiến làm rõ: phẩm chất, phong cách sống của nhà văn Nguyên Hồng.
2.3 Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bài viết tập trung vào chủ đề gì? Liên kết giữa nội dung và tiêu đề Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ là gì? Nếu đổi tiêu đề, bạn sẽ chọn gì?
- Bài viết tập trung vào nhà văn Nguyên Hồng.
- Nội dung của bài viết đã minh chứng và giải thích rằng Nguyên Hồng là nhà văn của những người cùng khổ.
- Nếu phải đặt tiêu đề khác, tôi sẽ chọn: Nhà văn của những người cùng khổ.
Câu 2. Để chứng minh rằng Nguyên Hồng 'rất dễ xúc động, dễ khóc', tác giả đã trình bày những bằng chứng nào (ví dụ: 'khóc khi nhớ về bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ buồn vui';...)?
- Khóc khi nhớ về bạn bè, đồng nghiệp từng chia sẻ niềm vui nỗi buồn.
- Khóc khi nhớ về cuộc sống khó khăn của nhân dân mình trong quá khứ.
- Khóc khi nhắc đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, cũng như công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã truyền dạy những lý tưởng cao đẹp của thời đại.
- Khóc khi nhìn thấy những khổ đau, bất công của những nhân vật mà mình 'hư cấu' ra.
Câu 3. Ý chính của phần 1 trong văn bản là: Nguyên Hồng “rất dễ xúc động, rất dễ khóc”. Theo em, ý chính của phần 2 và phần 3 là gì?
- Phần 2 và 3: Hoàn cảnh cuộc đời của Nguyên Hồng.
- Nguyên nhân: Tác giả đã dẫn chứng về gia đình, cuộc sống của Nguyên Hồng.
Câu 4. Văn bản trên giúp em hiểu thêm gì về nội dung đoạn trích Trong lòng mẹ đã học ở Bài 3?
Văn bản trên mở rộng cái nhìn về nhân vật Hồng trong đoạn trích Trong lòng mẹ và đồng thời thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc mà nhà văn Nguyên Hồng đã truyền đạt trong tác phẩm của mình.
Câu 5. Em nhớ về nhà văn Nguyên Hồng, người có chân lấm tay bùn, sống giữa đầu đường xó chợ, với tình sâu nghĩa nặng. Ông là một nhà văn nhạy cảm, dễ xúc động, với hoàn cảnh gia đình bất hạnh và cuộc sống khổ cực, khó khăn. Hiểu được điều đó, em biết ông là nhà văn của người cùng khổ.
Gợi ý:
- Nguyên Hồng là một nhà văn nhạy cảm, dễ xúc động.
- Hoàn cảnh gia đình bất hạnh.
- Hoàn cảnh sống khổ cực, khó khăn.
=> Hiểu được vì sao ông lại là nhà văn của người cùng khổ.
Mẫu 1
Nguyên Hồng không chỉ là người viết về những kẻ khốn khổ. Tâm hồn nhạy cảm, dễ xúc động của ông đã tạo ra những tác phẩm đầy cảm xúc, đầy lòng đồng cảm. Ông trải qua một cuộc đời khó khăn, từ mất cha sớm, mẹ đi bước nữa, đến cuộc sống đầy gian khổ và vất vả khi phải tự mình kiếm sống từ rất sớm. Những nỗi đau ấy đã in sâu vào tâm hồn và tác phẩm của Nguyên Hồng, mang lại cho độc giả những trải nghiệm đầy ý nghĩa.
Mẫu 2
Khi đọc về Nguyên Hồng - nhà văn của những kẻ khốn khổ, ta hiểu rõ hơn về con người và tác phẩm của ông. Tâm hồn nhạy cảm, dễ xúc động của ông được thể hiện rõ trong từng dòng văn. Cuộc sống đầy gian khổ và vất vả đã tạo ra “chất dân nghèo, chất lao động” đặc trưng trong mỗi tác phẩm của ông. Nguyên Hồng thật sự là người viết về những người cùng khổ.
Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ - Mẫu 2
3.1 Đôi nét về tác giả
- Nguyễn Đăng Mạnh (1930 - 2018), quê ở Hà Nội.
- Ông là giảng viên tại khoa Ngữ Văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Ông cũng là một nhà nghiên cứu phê bình văn học.
3.2 Đọc - hiểu văn bản
a. Nguyên Hồng là con người nhạy cảm:
- Nguyên Hồng rất dễ xúc động, rất dễ khóc:
- Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt.
- Khóc khi nghĩ đến đời sống khốn khổ của nhân dân mình ngày xưa.
- Khóc khi nhắc đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, cùng với công ơn của Đảng, Bác Hồ đã mang đến cho mình lý tưởng cao đẹp của thời đại.
- Khóc khi kể lại những đau thương, oan uổng của những nhân vật.
- Mỗi hàng chữ ông viết là một hàng nước mắt từ trái tim nhạy cảm.
=> Tâm hồn nhạy cảm, dễ xúc động của Nguyên Hồng.
b. Thời thơ ấu bất hạnh
- Hoàn cảnh gia đình
- Mồ côi cha từ năm 12 tuổi.
- Mẹ đi thêm bước nữa và thường đi làm xa nhà.
- Sinh ra trong một cuộc hôn nhân không có tình yêu.
- Không được gần gũi với mẹ.
=> Vì thiếu thốn và khát khao tình yêu thương, Nguyên Hồng đồng cảm với những người bất hạnh.
c. Hoàn cảnh sống khó khăn của Nguyên Hồng
- Hoàn cảnh sống đầy gian khổ:
- Từ khi còn nhỏ và còn đi học: trải qua cuộc sống của dân nghèo, kiếm sống bằng những nghề nhỏ mọn, chịu đựng sự xã hội đen và tầng lớp người vô lương tâm.
- Năm 16, khi đến Hải Phòng: hoàn toàn tiếp xúc với cuộc sống của những người dưới đáy xã hội thành thị.
=> Tạo ra “chất dân nghèo, chất lao động”
- Chất dân nghèo, chất lao động:
- Trong diện mạo: ban đầu không thể phân biệt với những người làm việc nơi đồng cỏ hay những người nông dân da bắt nắng.
- Trong cách sống: thói quen ăn mặc, cử chỉ, ngôn từ, cách giao tiếp, hành vi, sở thích riêng trong ẩm thực...
=> Gây ra tác động đối với văn học của ông.