Với văn bản Nhìn về vốn văn hóa dân tộc, từ hiểu biết sâu sắc về vốn văn hóa dân tộc, tác giả đã phân tích rõ những mặt tích cực và một số hạn chế của văn hóa truyền thống. Khi nắm vững bản sắc văn hóa dân tộc, chúng ta có thể khắc phục hạn chế, phát huy điểm mạnh. Trong chương trình Ngữ văn lớp 12, học sinh sẽ được hướng dẫn tìm hiểu về tác phẩm Nhìn về vốn văn hóa dân tộc.
Mytour sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 12: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc. Hãy cùng tham khảo để nắm được nội dung chính của tác phẩm.
Tác phẩm Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
Nghe đọc Nhìn về vốn văn hóa dân tộc:
Trong quá trình đợi kết luận khoa học từ các ngành chuyên môn, chúng tôi muốn đưa ra một số nhận xét về một số khía cạnh của vốn văn hóa dân tộc; không phải vốn hình thành trong giai đoạn hình thành mà là vốn ổn định theo thời gian, tồn tại từ thời cổ xưa đến hiện đại. Chúng tôi không cho rằng đó là điều đặc biệt trong văn hóa dân tộc nhưng chắc chắn nó có mối liên hệ mật thiết với nó. [...]
Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào về sự đa dạng của văn hóa của chúng ta, có những đóng góp lớn cho nhân loại, hoặc có những nét đặc trưng nổi bật. Trong một số dân tộc, có thể là tôn giáo, triết học, ngành khoa học, âm nhạc, hội họa,... phát triển rất cao, ảnh hưởng rộng rãi và lâu dài đến toàn bộ văn hóa của dân tộc, tạo nên đặc sắc cho văn hóa của họ. Tuy nhiên, ở chúng ta, thần thoại không phong phú - hoặc có nhưng sau một thời gian đã mất hứng thú để lưu truyền? Tôn giáo hoặc triết học cũng không phát triển. Người Việt Nam không có lòng kiêng nể quá mức, mê mẩn tôn giáo, cũng không đam mê tranh luận triết học. Tuy có nhiều tôn giáo, nhưng thường trở thành hình thức thờ cúng, ít người chú ý đến giáo lý. Không có một ngành khoa học, kỹ thuật, giả khoa học nào phát triển đến mức có truyền thống. Âm nhạc, hội họa, kiến trúc cũng không phát triển đến mức hoàn thiện. Trong các ngành nghệ thuật, thơ ca là phát triển nhất. Hầu hết mọi người đều có thể viết vài câu thơ. Tuy nhiên, số lượng nhà thơ để lại nhiều tác phẩm thì không nhiều. Xã hội có tôn trọng văn chương, nhưng [...] các nhà thơ cũng không ai coi cuộc đời, sự nghiệp của mình chỉ là việc viết thơ. Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc, một ngành văn hóa nào cũng trở thành trung tâm danh tiếng, thu hút, tụ tập cả văn hóa của dân tộc.
Thực tế này cho chúng ta biết được xu hướng, sở thích, sự ưa chuộng, nhưng hơn thế, còn cho chúng ta biết được giới hạn của trình độ sản xuất, của cuộc sống xã hội. Đó là văn hóa của dân làng, dân nông nghiệp định cư, không có nhu cầu lưu thông, trao đổi, không có sự tác động của đô thị. [...]
Người Việt Nam thường được xem là ít tuân thủ tôn giáo. Họ tôn trọng cuộc sống hiện thực hơn là thế giới bên kia. Mặc dù họ không phải là không tin vào ma quỷ, thần linh, nhưng họ chủ yếu quan tâm đến tương lai của con cháu hơn là tâm hồn của họ. Dù họ coi trọng cuộc sống hiện tại nhưng cũng không bám chặt vào nó, không sợ hãi cái chết. Trong cuộc sống hàng ngày, ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao. Của cải vẫn được coi là của chung, và họ hiểu rằng giàu có chỉ là tạm thời. Người ta mong muốn cuộc sống bình yên, có việc làm ổn định, sống an nhàn và có đủ con cháu. Họ khao khát hạnh phúc thiết thực, không mong mỏi điều gì quá cao cả, chỉ mong được sống cuộc sống bình dị, không gặp phải quá nhiều rắc rối, và được người khác ưa thích là người hiền lành và tốt bụng.
Đẹp theo cách của chúng ta là một sự kết hợp giữa xinh đẹp và tinh tế. Chúng tôi không mê tráng lệ, huy hoàng, không chú trọng vào thứ huyền bí, kỳ diệu. Chúng tôi ưa chuộng sự dịu dàng, thanh nhã, và không thích sự sặc sỡ. Chúng tôi coi trọng sự cân đối và hài hòa trong mọi thứ, từ giao tiếp đến ứng xử, từ trang phục đến món ăn.
Không có công trình kiến trúc nào, kể cả của vua chúa, nhằm vào sự vĩnh cửu. Điều đó có thể là kết quả của sự ưu ái về Thế hơn là Lực, sự trọng trách hơn là sự trưng bày, và sự hoà hợp hơn là sự phân chia. Có lẽ điều này là kết quả của ý thức lâu dài về sự yếu đuối, về thực tế khó khăn và không chắc chắn.
Nếu nhìn vào lối sống và quan niệm sống, ta có thể nói rằng người Việt Nam sống theo một văn hóa riêng. Họ đã loại bỏ đi những yếu tố thô bạo để tạo ra một môi trường sống nhân bản. Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt và dung hòa. Họ không thèm ước mơ về những sáng tạo lớn mà thay vào đó, họ là những người nhạy cảm, tinh tế và khôn ngoan trong việc giải quyết những khó khăn.
Những điều trên đã được ổn định và là kết quả của sự kết hợp giữa các yếu tố có sẵn, của văn hóa Phật giáo, văn hóa Nho giáo và sự sàng lọc, tinh chế của dân tộc. Phật giáo và Nho giáo, mặc dù là hai tôn giáo từ bên ngoài, nhưng đã để lại dấu ấn sâu sắc trong tâm hồn dân tộc. Tuy nhiên, để phù hợp với văn hóa hiện tại, Phật giáo không được chấp nhận theo cách tìm kiếm sự giải thoát, trong khi Nho giáo cũng không được chấp nhận theo cách nghi lễ và giáo điều khắc nghiệt. Dường như không có nhiều ảnh hưởng của Đạo giáo trong văn hóa, nhưng tư tưởng Lão - Trang lại ảnh hưởng mạnh mẽ đến lớp trí thức cao cấp và để lại dấu ấn rõ ràng trong văn học.
Hành trình hình thành nét đặc trưng của văn hóa dân tộc không chỉ phụ thuộc vào sức sáng tạo của bản thân dân tộc mà còn dựa vào khả năng tiếp nhận, hòa nhập những giá trị văn hóa từ bên ngoài. Trên lĩnh vực này, lịch sử đã chứng minh rằng dân tộc Việt Nam đã có bước đi đầy mạnh mẽ.
Soạn bài Nhìn về bản sắc văn hóa dân tộc - Mẫu 1
Soạn văn Chi tiết về tác phẩm Nhìn về bản sắc văn hóa dân tộc
I. Người sáng tác
- Trần Đình Hượu (1926 - 1995) sinh ra tại xã Võ Liệt, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
- Ông là một nhà nghiên cứu về lịch sử tư tưởng và văn học Việt Nam thời kỳ trung cận đại.
- Năm 2000, ông đã được vinh dự nhận Giải thưởng Nhà nước về Khoa học và Công nghệ.
- Một số tác phẩm nghiên cứu nổi bật của ông bao gồm: Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900 - 1930 (1988), Nho giáo và văn học Việt Nam thời kỳ trung cận đại (1995), Tiếp cận hiện đại từ truyền thống (1996), Các bài giảng về tư tưởng phương Đông (2001)...
II. Tác phẩm của ông
1. Nguồn gốc
- Trích từ phần II của tác phẩm “Về vấn đề tìm kiếm đặc điểm nổi bật của văn hóa dân tộc” trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống.
- Tiêu đề được đặt bởi người soạn sách giáo khoa.
2. Cấu trúc
Bao gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “nhưng chắc chắn có liên quan gần gũi với nó”: Đánh giá về văn hóa dân tộc.
- Phần 2: Từ “tiếp theo đến để lại dấu vết khá rõ trong văn học”: Đặc điểm chính của văn hóa Việt Nam.
- Phần 3: Phần còn lại: Quá trình hình thành văn hóa.
III. Phân tích - hiểu văn bản
1. Nhận xét về văn hóa dân tộc
Phần giới thiệu “Trong thời gian chờ đợi kết quả khoa học...văn hóa dân tộc”: Cách tiếp cận vấn đề ngắn gọn, khách quan.
2. Tính cách của văn hóa Việt Nam
a. Hạn chế và điểm mạnh
* Nhược điểm:
- Văn hóa Việt Nam chưa thể nổi bật với tầm vóc lớn, chưa chiếm vị trí quan trọng và chưa có sức ảnh hưởng đối với các nền văn hóa khác.
- Có những hạn chế trên nhiều lĩnh vực:
- Thần thoại thiếu sự phong phú.
- Thiếu sự phát triển trong tôn giáo, triết học và ít quan tâm đến giáo lý.
- Khoa học và công nghệ chưa phát triển thành nền văn hóa ổn định.
- Âm nhạc, hội họa, kiến trúc chưa đạt đến đỉnh cao.
- Thơ ca chưa có tác giả nào đạt đến tầm vóc lớn.
* Ưu điểm
- Ưu điểm của văn hóa Việt Nam: thực tế, linh hoạt, dung hòa, lành mạnh với vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, và con người hiền lành, tình nghĩa.
- Việt Nam có nhiều tôn giáo nhưng không gây ra xung đột.
- Con người sống theo tình nghĩa: đánh giá cao tính cách hơn là vẻ đẹp bề ngoài.
- Các công trình kiến trúc vừa và nhỏ, hài hòa với tự nhiên.
b. Đặc điểm của văn hóa Việt Nam
- Tôn giáo: không cực đoan, không mâu thuẫn, mà là sự hòa hợp giữa các tôn giáo khác nhau, tạo ra sự hài hòa, không tìm kiếm sự giải thoát tinh thần qua tôn giáo, đề cao cuộc sống hiện thực hơn là thế giới bên kia.
- Nghệ thuật: sáng tạo những tác phẩm tinh tế nhưng không quá hoành tráng, không có vẻ đẹp lộng lẫy, huyền diệu.
- Ứng xử: tôn trọng tình nghĩa mà không nhấn mạnh quá nhiều vào trí tuệ và dũng cảm, ưa chuộng sự khéo léo, không kì thị, không cực đoan, ưa thích sự bình yên.
- Hoạt động hàng ngày: yêu thích sự cân nhắc, ao ước cuộc sống an bình, ổn định để có đủ để sống, sống thong thả, thanh nhàn, có nhiều con, nhiều cháu, không ao ước điều gì xa xôi, lạ lùng,...
- Quan niệm về vẻ đẹp: vẻ đẹp phải điều độ, đẹp đẽ, khéo léo, hướng tới vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng, có kích thước phù hợp.
- Kiến trúc: mặc dù nhỏ nhắn nhưng điểm nổi bật là sự hòa hợp, tinh tế với thiên nhiên.
- Cách sống: không thích sự phô trương, ưa sự kín đáo, coi trọng tình bạn…
=> Văn hóa của người Việt Nam phát triển theo hướng tinh tế, hài hòa trên nhiều phương diện. Đó chính là bản sắc văn hóa Việt Nam.
3. Hành trình hình thành nền văn hóa
- Sức sáng tạo của bản thân dân tộc.
- Khả năng thẩm định, hòa nhập những giá trị văn hóa từ bên ngoài.
Soạn văn Nhìn về vốn văn hóa dân tộc một cách súc tích
I. Giải đáp câu hỏi
Câu 1. Tác giả phân tích đặc điểm của vốn văn hóa dân tộc dựa trên những khía cạnh cụ thể nào của cuộc sống vật chất và tinh thần?
* Vật chất:
- Sinh hoạt: ưa chuộng sự hài hòa, mong ước cuộc sống bình yên, an nhàn, có gia đình đông con đủ cháu, không ham muốn phi thường,…
* Tinh thần:
- Tôn giáo: không theo sự cực đoan, hòa nhập các tôn giáo khác nhau tạo nên sự đa dạng, không chú trọng vào việc thoát khỏi vòng luân hồi qua tôn giáo, ưu tiên cuộc sống trần tục hơn thế giới bên kia.
- Nghệ thuật: Tạo ra những tác phẩm tinh tế, không cần phải quá to lớn, không chú trọng vào vẻ đẹp hoành tráng, kiêu sa, phi thường.
- Ứng xử: Quý trọng tình nghĩa mà không cần phải quá chú ý đến trí tuệ, dũng cảm, ưa chuộng sự khéo léo, không phê phán, cực đoan, ưa thích sự ổn định.
- Quan niệm về cái đẹp: Vẻ đẹp được định hình bởi sự xinh đẹp, tinh tế, không cần phải quá hoàn hảo, hướng tới vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng, và có quy mô vừa phải.
- Kiến trúc: Dù nhỏ bé nhưng vẫn tạo ra điểm nhấn với sự hài hòa, tinh tế với thiên nhiên.
- Lối sống: Ghét sự phô trương, ưa thích sự kín đáo, tôn trọng tình nghĩa…
Câu 2. Đặc tính đặc biệt nhất trong sự sáng tạo văn hóa của Việt Nam là gì? Thể hiện thế mạnh gì của vốn văn hóa dân tộc? Cung cấp ví dụ để làm rõ quan điểm này.
- Đặc điểm đặc trưng của sự sáng tạo văn hóa Việt Nam là: Văn hóa của Việt Nam nổi bật với tính nhân bản. Tinh thần chung là thiết thực, linh hoạt và dung hòa. Không cần phải đạt được những thành tựu lớn mà nhạy cảm, tinh tế, khôn khéo giải quyết các khó khăn, tìm ra sự ổn định.
- Đặc điểm này cho thấy thế mạnh của việc tạo ra cuộc sống bình yên, dễ chịu.
- Ví dụ: Những tục ngữ của người Việt Nam chứa đựng những bài học về nhân văn sâu sắc nhưng dễ hiểu.
Câu 3. Những đặc điểm nào có thể coi là hạn chế của vốn văn hóa dân tộc?
- Văn hóa của Việt Nam chưa thể hiện tầm vóc to lớn, vị trí quan trọng, hoặc ảnh hưởng đối với các nền văn hóa khác.
- Hạn chế trên nhiều phương diện như:
- Thần thoại không phong phú.
- Tôn giáo, triết học không phát triển, ít quan tâm đến giáo lý.
- Khoa học kỹ thuật không phát triển thành truyền thống.
- Âm nhạc, hội họa, kiến trúc không phát triển đến đỉnh cao.
- Thơ ca chưa có tác phẩm nào mang tầm vóc lớn lao.
Câu 4. Các tôn giáo nào đã có ảnh hưởng sâu sắc nhất đối với văn hóa truyền thống Việt Nam? Người Việt đã nhận lãnh tri thức của các tôn giáo này theo hướng nào để tạo ra đặc trưng của văn hóa dân tộc? Hãy đưa ra một số ví dụ từ văn học để làm rõ vấn đề này.
- Những tôn giáo có tác động sâu rộng tới văn hóa truyền thống của Việt Nam bao gồm Phật giáo và Nho giáo.
- Người dân Việt Nam đã lựa chọn những giá trị tinh thần từ các tôn giáo này để hình thành nên bản sắc văn hóa dân tộc.
- Ví dụ: Họ đã tiếp nhận các tư tưởng như nhân quả, đạo hiếu từ Phật giáo…
Câu 5. Đưa ra nhận định: “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa” để phản ánh tính tích cực hay hạn chế của văn hóa Việt Nam? Hãy giải thích điều này.
- Nhận định: “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hòa” để thể hiện mặt tích cực của văn hóa Việt Nam.
- Giải thích: Điều này không chỉ là về sự tìm tòi, sáng tạo mà còn là về sự khôn ngoan, linh hoạt trong việc tiếp nhận và tích hợp các giá trị văn hóa từ nhân loại để tạo nên bản sắc độc đáo của văn hóa Việt Nam.
Câu 6. Tại sao có thể khẳng định: “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóa không chỉ dựa vào sự sáng tạo của dân tộc đó, mà còn dựa vào khả năng chiếm lĩnh, đồng hóa các giá trị từ văn hóa bên ngoài, và lịch sử đã chứng minh rằng dân tộc Việt Nam có lòng kiên cường”. Liên kết với thực tế lịch sử và văn học Việt Nam để làm sáng tỏ vấn đề này.
- Dân tộc Việt Nam trải qua nhiều thời kỳ đô hộ, áp bức. Trong tình thế đó, chúng ta đã chịu ảnh hưởng của các nền văn hóa nước ngoài. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng này được tiếp nhận một cách có chọn lọc, dựa trên việc bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống. Nhờ vậy mà nền văn hóa dân tộc trở nên phong phú, đa dạng hơn.
- Liên kết với thực tế lịch sử: Trong giai đoạn bị thực dân Pháp xâm lược, dân tộc Việt Nam đã chịu ảnh hưởng của văn hóa Pháp trong kiến trúc, tôn giáo…
II. Thực hành
Viết một bài luận (khoảng 3 trang) về một trong những đề tài sau đây:
1. Anh (chị) hiểu thế nào về truyền thống “tôn sư trọng đạo” – một nét đẹp của văn hoá Việt Nam ? Miêu tả ý kiến của anh (chị) về truyền thống này trong giáo dục và xã hội ngày nay.
Gợi ý:
- Ý nghĩa của “Tôn sư trọng đạo” là gì?
- “Tôn sư”: Tôn trọng giáo viên
- “Trọng đạo”: Quý trọng đạo đức
=> “Tôn sư trọng đạo”: Cần nhớ ơn, tôn trọng công lao của giáo viên, tôn trọng đạo đức, tận hưởng giá trị của những người đã hướng dẫn, dạy bảo học trò trong việc nuôi dưỡng tâm hồn.
Tại sao cần tôn trọng và kính trọng người thầy trong cuộc sống?
- Thầy cô giáo, những người âm thầm dạy bảo, định hình đạo đức và tri thức cho con người trẻ, là những hình mẫu để noi theo trong hành trình trưởng thành.
- Họ là người thầy, người bạn đồng hành, luôn chia sẻ niềm vui, nỗi buồn và dẫn dắt chúng ta vượt qua khó khăn.
- Biết ơn và tôn trọng thầy cô giáo không chỉ là nghĩa vụ mà còn là biểu hiện của sự nhân văn và văn minh trong xã hội.
* Tôn trọng người thầy trong văn hóa và giáo dục:
- Trong văn hóa Việt Nam, ngày 20 tháng 11 được tôn vinh là Ngày Nhà giáo Việt Nam.
- Ngày này, học sinh trên khắp đất nước gửi lời tri ân, lòng biết ơn đến thầy cô giáo đã dành cả cuộc đời để dạy bảo chúng ta.
- Đồng thời, chúng ta cũng thể hiện sự tôn trọng bằng việc rèn luyện phẩm chất, học hành chăm chỉ và lễ phép với thầy cô giáo.
2. Theo quan điểm của bạn, điều gì làm nên vẻ đẹp đặc trưng của nền văn hoá Tết Nguyên đán Việt Nam? Hãy chia sẻ hiểu biết và quan điểm của bạn về vấn đề này.
Gợi ý:
- Bánh chưng, bánh dày, những đặc sản mang đậm tinh thần Tết.
- Lời chúc Tết và những phong tục lì xì đầu năm mang ý nghĩa gắn kết gia đình và bạn bè.
- Truyền thống trồng cây mừng xuân, thể hiện sự kỳ vọng vào một năm mới mạnh khỏe và thịnh vượng.
3. Theo quan điểm của bạn, nghi lễ cần bài trừ nhất trong các ngày lễ, tết ở Việt Nam là gì? Hãy chia sẻ hiểu biết và quan điểm của bạn về vấn đề này.
Gợi ý: đánh bài, uống rượu bia, tin mê tín dị đoan…
Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Mẫu 2
Câu 1. Tác giả phân tích vốn văn hóa dân tộc dựa trên những khía cạnh cụ thể nào của đời sống vật chất và tinh thần?
- Trong đời sống vật chất: mong muốn sự ổn định, hạnh phúc gia đình, và cuộc sống an nhàn; không quá tham vọng, mà thay vào đó là sự bình dị, hòa thuận, và hạnh phúc từ những điều nhỏ nhặt trong cuộc sống.
- Trong lĩnh vực tinh thần:
- Về tôn giáo: không mù quáng, không cố quá mức, mà là sự hòa hợp giữa các tôn giáo khác nhau, tạo ra sự đồng thuận, không tìm kiếm sự giải thoát tinh thần qua tôn giáo, mà tôn trọng cuộc sống hiện thực hơn cả thế giới bên kia.
- Về nghệ thuật: sáng tạo ra những tác phẩm tinh xảo mà không cần phải lớn lao, không mang vẻ đẹp hoành tráng, lộng lẫy, phi thường.
- Về cách ứng xử: quan trọng tình bạn nhưng không chú trọng quá nhiều đến trí tuệ, dũng cảm, yêu thích sự khéo léo, không kỳ thị, không mê tín, ưa sự bình yên.
- Về quan niệm về cái đẹp: cái đẹp lý tưởng là xinh đẹp, là tài năng, hướng tới cái đẹp dịu dàng, trang nhã, duyên dáng, vừa đủ vừa phải.
- Về kiến trúc: mặc dù nhỏ bé nhưng điểm nhấn lại là sự hài hòa, tinh tế với thiên nhiên.
- Về lối sống: không thích sự phô trương, mà yêu thích sự kín đáo, trọng tình cảm…
Câu 2. Theo quan điểm của tác giả, điểm đặc biệt nhất trong sáng tạo văn hóa của Việt Nam là gì? Điểm này cho thấy sức mạnh gì của vốn văn hóa dân tộc? Hãy dùng ví dụ để minh họa luận điểm này.
- Điểm nổi bật trong sáng tạo văn hóa Việt Nam là: Đặc trưng bản sắc, tinh thần chung là thực tế, linh hoạt và hòa hợp…
- Điều này đã thể hiện sức mạnh của vốn văn hóa dân tộc: Tạo ra cuộc sống ổn định, thoải mái với vẻ đẹp dịu dàng, trang nhã, sống có tình thân, có văn hóa trên một nền tảng dân chủ.
- Ví dụ: Trang phục truyền thống là biểu hiện của sự đẹp đẽ đặc trưng của mỗi dân tộc.
Câu 3. Các hạn chế của vốn văn hóa dân tộc có thể là gì?
Văn hóa Việt Nam chưa đạt đến quy mô lớn, chưa đánh thức sự quan trọng, chưa phát triển mạnh mẽ và chưa có sức ảnh hưởng đối với các văn hóa khác:
- Thiếu sự phong phú trong thần thoại.
- Phát triển yếu ớt trong tôn giáo, triết học, ít chú trọng đến giáo lý.
- Không có truyền thống khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ.
- Âm nhạc, hội họa, kiến trúc chưa đạt đến đẳng cấp cao.
- Chưa có nhà thơ nào có uy tín lớn.
Câu 4. Những tôn giáo nào đã ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến văn hóa truyền thống của Việt Nam? Người Việt đã tiếp nhận tri thức của những tôn giáo này theo cách nào để hình thành bản sắc văn hóa dân tộc? Hãy đưa ra một số ví dụ từ văn học để làm rõ điều này.
- Hai tôn giáo có ảnh hưởng sâu rộng đến văn hóa truyền thống Việt Nam là Phật giáo và Nho giáo.
- Người Việt Nam đã tiếp thu tri thức của những tôn giáo này bằng cách lựa chọn những giá trị tiến bộ, nhân văn để hình thành bản sắc văn hóa dân tộc.
- Ví dụ: Tình cảm hiếu thảo; lòng nhân ái…
Câu 5. Đánh giá: “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thực tế, linh hoạt, dung hòa” để chỉ ra tính tích cực hay hạn chế của văn hóa Việt Nam? Hãy làm rõ điều này?
- Đánh giá: “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thực tế, linh hoạt, dung hòa” để nhấn mạnh vào điểm tích cực.
Trong bối cảnh này, không phải là việc sáng tạo hay khám phá mới mẻ, nhưng lại thể hiện được sự linh hoạt, thông minh của người Việt trong việc tiếp nhận và tạo ra những đặc điểm riêng biệt của văn hóa Việt Nam từ các giá trị nhân loại.
Câu 6. Tại sao chúng ta có thể khẳng định: “Con đường để tạo ra bản sắc dân tộc trong văn hóa không chỉ dựa vào sự sáng tạo từ chính dân tộc, mà còn dựa vào khả năng tiếp nhận, thu nhập và làm mới các giá trị văn hóa từ bên ngoài. Trong việc này, lịch sử và văn học Việt Nam đã làm rõ điều này.
- Lịch sử: Trải qua những giai đoạn bị áp đặt, chiếm đóng và đồng hóa, văn hóa Việt Nam đã phải đối mặt với nguy cơ mất mát và làm mờ đi các giá trị gốc. Do đó, văn hóa của chúng ta không chỉ có thể dựa vào việc sáng tạo mà còn phải dựa vào khả năng thu nhập và tái tạo từ các giá trị văn hóa bên ngoài.
- Các tôn giáo như Phật giáo, Nho giáo đã được tiếp nhận và hòa mình vào văn hóa một cách có chọn lọc.
- Văn hóa Việt Nam không chỉ tiếp nhận mà còn làm mới các ý tưởng từ văn hóa phương Tây hiện đại, nhưng vẫn giữ được bản sắc riêng của mình.