Hãy vẽ sơ đồ về các bài đọc hiểu theo thể loại và kiểu văn bản đã học trong sách Ngữ văn 10, tập hai. Tham khảo và hoàn thành bảng dưới đây:
Đọc và hiểu văn bản
Câu 1 (trang 116, sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Hãy vẽ sơ đồ về các bài đọc hiểu theo thể loại và kiểu văn bản đã học trong sách Ngữ văn 10, tập hai. Tham khảo và hoàn thành bảng dưới đây:
Hình ảnh (trang 116, sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập hai)
Phương pháp giải:
Đọc lại các văn bản đã học trong sách Ngữ Văn 10, tập hai.
Lời giải chi tiết:
Loại văn bản đọc |
Thể loại hoặc kiểu văn bản |
Tên văn bản |
Văn bản văn học |
- Tiểu thuyết lịch sử - Truyện ngắn - Tiểu thuyết lịch sử - Thơ - Thơ - Thơ - Thể cáo - Thơ nôm |
- Kiêu binh nổi loạn - Người ở bến sông Châu - Hồi trống Cổ Thành - Thu hứng – Bài 1 - Tự tình – Bài 2 - Thu điếu - Bình Ngô đại cáo - Bảo kính cảnh giới |
Văn bản nghị luận |
- Nghị luận - Nghị luận - Nghị luận - Nghị luận |
- Con phải hơn cha để nhà có phúc - Gió thanh lay động cành cô trúc - Đừng gây tổn thương - Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc |
Câu 2 (trang 116, sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Liệt kê tên các văn bản đọc hiểu đặc trưng cho từng thể loại truyện trong sách Ngữ Văn 10, tập hai và chỉ ra những điểm cơ bản cần lưu ý khi đọc mỗi thể loại.
Phương pháp giải:
Xem lại các văn bản đọc hiểu đặc trưng cho từng thể loại truyện trong sách Ngữ Văn 10, tập hai.
Lời giải chi tiết:
- Tên các văn bản đọc hiểu đặc trưng cho từng thể loại truyện trong sách Ngữ Văn 10, tập hai và những điểm cơ bản cần lưu ý khi đọc mỗi thể loại:
+ Kiêu binh nổi loạn: Truyện chia thành các chương.
+ Hồi trống Cổ Thành: Tiểu thuyết lịch sử được viết theo hình thức diễn nghĩa.
Đặc điểm: Tiểu thuyết chương hồi là tác phẩm được chia thành những phần khác nhau, mỗi phần có tiêu đề tóm tắt nội dung của nó.
+ Người ở bến sông Châu: Truyện ngắn
Đặc điểm: Ngắn gọn, súc tích và mang ý nghĩa sâu sắc hơn so với các câu chuyện dài như tiểu thuyết.
Câu 3 (trang 116, sách giáo khoa Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Đặc điểm chung về nội dung và hình thức của các văn bản thơ trong sách Ngữ Văn 10, tập hai. Phân tích ý nghĩa của các chủ đề trong bài thơ. Xác định những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu các văn bản thơ này.
Phương pháp giải:
Đọc lại các văn bản thơ trong sách Ngữ Văn 10, tập hai.
Lời giải chi tiết:
- Đặc điểm chung về nội dung và hình thức của các văn bản thơ trong sách Ngữ Văn 10, tập hai:
+ Nội dung và hình thức của các văn bản thơ trong sách Ngữ Văn 10, tập hai đều phản ánh những chức năng quan trọng của văn học như nhận thức, giáo dục, thẩm mỹ, và giao tiếp...
+ Sự kết hợp hoàn hảo giữa ý nghĩa cao đẹp và hình thức nghệ thuật tinh tế
- Phân tích ý nghĩa của các chủ đề trong các bài thơ được học.
+ Bài Thu hứng – Bài 1: không chỉ mô tả vẻ đẹp của mùa thu và cảnh quê nước, mà còn truyền đạt tâm trạng buồn lo, nỗi nhớ quê và lo sợ cho tương lai của nhân dân.
+ Bài Tự tình – Bài 2: thể hiện tâm trạng của Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước số phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch, đồng thời bài thơ cũng thể hiện khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nữ sĩ.
+ Bài Thu điếu: mô tả cảnh mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ, thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước cùng tâm trạng đau xót của tác giả trước thời cuộc.
- Những điểm cần chú ý khi đọc hiểu các văn bản thơ này.
+ Chú ý đến hình thức bên ngoài của thơ: thể thơ, âm, vần, thanh, cách ngắt nhịp, …
+ Đọc kĩ những câu thơ mang tư tưởng tác giả hoặc có nội dung quan trọng.
Câu 4 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Đánh giá về đặc điểm của các văn bản nghị luận văn học trong sách Ngữ văn 10, tập hai. Phân tích ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận này.
Phương pháp giải:
Đọc lại các văn bản nghị luận văn học trong sách Ngữ văn 10, tập hai.
Lời giải chi tiết:
- Đặc điểm của các văn bản nghị luận văn học trong sách Ngữ văn 10, tập hai là: Sử dụng lý lẽ để đánh giá, phân tích vấn đề văn học, khám phá tâm hồn tác giả và thuyết phục người đọc bằng quan điểm cá nhân.
- Phân tích yêu cầu và ý nghĩa của việc đọc hiểu các văn bản nghị luận.
+ Đọc câu hỏi trước khi đọc hiểu văn bản nghị luận để hướng tới trọng tâm của câu hỏi, từ đó trả lời hiệu quả hơn.
Câu 5 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Cấu trúc của bài Thơ văn Nguyễn Trãi bao gồm những phần nào? Vai trò của văn bản Nguyễn Trãi, người anh hùng dân tộc của Phạm Văn Đồng là gì trong bài học này? Nhận xét về tác phẩm của Nguyễn Trãi (nội dung và hình thức) được học trong bài này.
Phương pháp giải:
- Danh sách các bài trong Thơ văn Nguyễn Trãi.
- Đọc lại văn bản Nguyễn Trãi, người anh hùng dân tộc của Phạm Văn Đồng.
Lời giải chi tiết:
- Văn bản Nguyễn Trãi, người anh hùng dân tộc của Phạm Văn Đồng như một tấm gương khách quan, mở ra cho độc giả nhiều tri thức hữu ích về Nguyễn Trãi, cuộc đời và tác phẩm thơ văn của ông.
- Nhận xét về các tác phẩm của Nguyễn Trãi (nội dung và hình thức thể loại) được học trong bài này.
+ Về Bình Ngô đại cáo: Tác phẩm này nhấn mạnh vào giá trị văn học qua việc tạo hình tượng và hình ảnh sáng tạo, thể hiện sâu sắc tinh thần yêu nước và nhân văn, gợi lên sức mạnh bất diệt của tinh thần qua thời gian và lòng người.
+ Về Bảo kính cảnh giới (Bài 43): Tác phẩm này không chỉ miêu tả vẻ đẹp của thiên nhiên mùa hè mà còn chứa đựng tình yêu thiên nhiên, đời sống, nhân dân và đất nước của tác giả. Về mặt nghệ thuật, bài thơ sử dụng ngôn từ giản dị, biểu cảm phong phú, hình ảnh sinh động và gần gũi. Sự sử dụng câu thơ lục ngôn tạo nên sự biến đổi âm điệu, hiệu quả trong việc truyền đạt cảm xúc và mong ước.
Viết
Câu 6 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Liệt kê các loại văn bản nghị luận được thực hành viết trong sách Ngữ văn 10, tập hai; so sánh điểm khác biệt của chúng so với những loại trong Ngữ văn 10, tập một. Ví dụ:
Phương pháp giải:
Đọc lại các văn bản nghị luận được viết trong sách Ngữ văn 10, tập hai và tập một.
Lời giải chi tiết:
Kiểu bài |
Tập một |
Tập hai |
Nghị luận xã hội |
- Bàn về một vấn đề gắn với các tác phẩm văn học - Nghị luận về một vấn đề xã hội - Bàn luận, thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm |
- Bàn về một tư tưởng, hiện tượng trong cuộc sống - Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội |
Nghị luận văn học |
|
- Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện |
Câu 7 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Tìm ra các điểm tương đồng và khác biệt về yêu cầu viết (mục đích và nội dung) giữa bài nghị luận Phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học và Nghị luận về một vấn đề xã hội đã học. Hoàn thành yêu cầu bằng cách ghi vào vở theo bảng sau:
Phương pháp giải:
Xem lại yêu cầu viết (mục đích và nội dung) của bài nghị luận Phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học và Nghị luận về một vấn đề xã hội đã học.
Lời giải chi tiết:
Tên kiểu văn bản |
Mục đích và nội dung |
Phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học |
- Mục đích: Phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học giúp chúng ta đọc hiểu, đánh giá, nhận xét tác phẩm đó. - Nội dung: Chúng ta cần phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học đó ở cả phương diện nội dung và nghệ thuật theo yêu cầu đề bài Chúng ta cũng tìm hiểu về mối quan hệ giữa tác phẩm Văn học và tác giả cũng như bối cảnh ra đời của nó. |
Nghị luận về một vấn đề xã hội |
- Mục đích: Thuyết phục người đọc, người nghe hiểu rõ về tư tưởng, quan điểm của bạn đối với một vấn đề. - Nội dung: Người viết cần đưa ra được những dẫn chứng, lí lẽ, lập luận cụ thể, logic để minh chứng và giải thích vấn đề xã hội đó. |
Câu 8 (trang 117, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Trình bày mục tiêu, yêu cầu và nội dung chính của việc làm báo cáo kết quả nghiên cứu một vấn đề về thơ. Hoàn thành yêu cầu của bài tập vào vở theo bảng sau:
Phương pháp giải:
Xem lại yêu cầu và nội dung chính của việc làm báo cáo kết quả nghiên cứu một vấn đề về thơ.
Lời giải chi tiết:
Mục đích |
Thuyết phục, làm rõ cho người đọc, người nghe về kết quả nghiên cứu một vấn đề về thơ. |
Yêu cầu |
- Đề mục được phân chia rõ ràng. - Kết quả nghiên cứu mạch lạc, chính xác, có nguồn tin cậy. |
Nội dung chính |
Báo cáo kết quả tìm hiểu được về một vấn đề. |
Nói và nghe
Câu 9 (trang 118, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Nêu các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng thuyết trình và thảo luận ở sách Ngữ văn 10, tập hai. Những nội dung thuyết trình và thảo luận liên quan chặt chẽ với nội dung đọc hiểu và viết như thế nào?
Phương pháp giải:
Xem lại nội dung các bài thuyết trình và thảo luận ở sách Ngữ văn 10, tập hai.
Lời giải chi tiết:
- Các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng thuyết trình và thảo luận ở sách Ngữ văn 10, tập hai:
+ Giới thiệu, đánh giá về một tác phẩm truyện
+ Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề
+ Giới thiệu, đánh giá vẻ đẹp của tác phẩm văn học
+ Thuyết trình và thảo luận về một vấn đề xã hội
- Những nội dung thuyết trình và thảo luận liên quan chặt chẽ với nội dung đọc hiểu và viết, những kiến thức thuộc đọc hiểu và viết đều liên quan, có tác dụng phục vụ cho phần nói và nghe.
Tiếng Việt
Câu 10 (trang 118, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài:
a. Nêu một số biện pháp tu từ có trong Bài 6 và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em thấy nổi bật trong các bài thơ đã học ở Bài 6.
b. Nêu một ví dụ về biện pháp tu từ chêm xen chưa học trong sách giáo khoa (Bài 6) và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ấy.
Phương pháp giải:
- Xem lại bài 6.
- Đưa ra các biện pháp tu từ có trong bài 6.
Lời giải chi tiết:
a.
- Một số biện pháp tu từ có trong Bài 6 là: bút pháp đối lập (Thu hứng – Bài 1), đảo ngữ (Tự tình – Bài 2), nhân hóa, đối lập (Thu điếu – Nguyễn Khuyến), ...
- Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em thấy nổi bật trong các bài thơ đã học ở Bài 6: Biện pháp tu từ trong Tự tình – Bài 2 là đảo ngữ:
“Xiên ngang, mặt đất rêu từng đám
Đâm toạc chân mây đá mấy hòn”
→ Tác dụng: Góp phần miêu tả hình ảnh thiên nhiên như muốn vùng lên, phá ngang, phẫn uất với đất trời.
b.
- Một ví dụ về biện pháp tu từ chêm xen chưa học trong sách giáo khoa (Bài 6) :
“Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích!
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”
→ Góp phần bộc lộ sự xúc động, ngạc nhiên và tình cảm yêu mến của tác giả dành cho cô hàng xóm cũng là người đồng chí của mình.