Đọc trước văn bản 'Nước biển dâng': một bài toán khó cần được giải quyết trong thế kỷ XXI; tìm hiểu thêm thông tin về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Chuẩn bị 1
Câu 1 (trang 64, SGK Ngữ văn lớp 8, tập 1)
Đọc trước văn bản 'Nước biển dâng': một bài toán khó cần được giải quyết trong thế kỷ XXI; tìm hiểu thêm thông tin về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Phương pháp giải:
Đọc trước văn bản, tìm hiểu thêm thông tin về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Biến đổi khí hậu mà biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng đã tạo nên các hiện tượng thời tiết cực đoan hiện nay. Đây là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ XXI vì biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái, tài nguyên môi trường và cuộc sống của con người
Chuẩn bị 2
Câu 2 (trang 64, SGK Ngữ văn lớp 8, tập 1)
Tìm kiếm và thu thập những hình ảnh hoặc video clip liên quan đến tác hại của nước biển dâng cho bài thuyết trình.
Phương pháp giải:
Tìm kiếm và thu thập những hình ảnh hoặc video clip về tác hại do nước biển dâng cho bài thuyết trình.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Một số hình ảnh về nước biển dâng:
(Nguồn: internet)
Đọc hiểu 1
Câu 1 (trang 64, SGK Ngữ văn lớp 8, tập 1)
Nội dung của sa bồ giúp em hiểu được điều gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ phần sapo
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nội dung sa bồ giúp em hiểu rất nhiều nơi trên thế giới đang phải đối mặt với hiện tượng nước biển dâng, đây là một trong những vấn đề nan giải trong thế kỷ XXI.
Đọc hiểu 2
Câu 2 (trang 65, SGK Ngữ văn lớp 8, tập 1)
Các số liệu có vai trò gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn tương ứng với câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Các số liệu có vai trò làm dẫn chứng chứng minh, làm rõ và thuyết phục người đọc tin vào nội dung đang được nói đến.
Đọc hiểu 3
Câu 3 (trang 65, SGK Ngữ văn lớp 8, tập 1)
Thủy triều ảnh hưởng đến mực nước biển thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn tương ứng với câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Thủy triều là yếu tố có dao động lớn và thường xuyên nhất đến sự thay đổi của mực nước biển.
Đọc hiểu 4
Câu 4 (trang 66, SGK Ngữ văn lớp 8, tập 1)
Sự khác biệt của hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu và các nguyên nhân khác là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn tương ứng với câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Nước biển dâng do biến đổi khí hậu diễn ra âm thầm, rất khó để nhận biết một cách trực tiếp bằng mắt thường mà không có đo đạc và quan trắc.
- Nước biển dâng do thủy triều, do bão có thể quan sát bằng mắt thường bởi khoảng dao động tổng hợp có độ lớn trung bình từ 2 - 3 mét / 1 - 2 mét / 20 - 30 xăng-ti-mét …
Đọc hiểu 5
Câu 5 (trang 67, SGK Ngữ văn lớp 8, tập 1)
Tìm hiểu và ghi ra các thông tin đọc được từ hình 1.
Phương pháp giải:
Quan sát và ghi chép lại thông tin
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Từ năm 1880 đến năm 2000 cứ mỗi năm qua đi thì mực nước biển ngày một dâng cao hơn.
Đọc hiểu 6
Câu 6 (trang 67, SGK Ngữ văn lớp 8, tập 1)
Điểm khác biệt của nước biển dâng trong những năm gần đây là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ đoạn văn tương ứng với câu hỏi
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Mực nước biển dâng ở các giai đoạn khác nhau là không đồng đều. Ngày xưa mực nước biển có giai đoạn thấp hơn hiện nay khoảng 300-400 mét, cũng có thời kì dâng cao hơn cả chục mét so với ngày nay. Có một số giai đoạn thì chững lại nhưng sau đó lại tăng nhanh hơn. Trong những năm gần đây, mực nước trung bình tăng khoảng 3mm mỗi năm. Điều đáng nói năm sau sẽ tăng cao hơn năm trước.
Đọc hiểu 7
Câu 7 (trang 67, SGK Ngữ văn lớp 8, tập 1)
Nội dung chính của đoạn Lời kết là gì?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ lời kết
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nội dung chính của đoạn lời kết là tổng kết lại thông tin đã đưa ra và phân tích ở phần nội dung trên.
Đọc hiểu 8
Câu 8 (trang 68, SGK Ngữ văn lớp 8, tập 1)
Câu cuối đoạn Lời kết liên quan gì đến nhận đề văn bản?
Phương pháp giải:
So sánh nội dung lời kết và nhận đề
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Câu cuối của đoạn lời kết đã nêu ra vấn đề chính mà nhận đề đã đặt ra trước, đó là: nước biển dâng cao là bài toán khó cần giải trong thế kỷ XXI.
Kết luận bài 1
Câu 1 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung chính của văn bản?
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung vấn đề văn bản đặt ra và phân tích vấn đề đó.
Kết luận bài 2
Câu 2 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện như thế nào ở văn bản này?
Phương pháp giải:
Xem lại phần kiến thức ngữ văn đối chiếu với văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Văn bản đã trình bày một cách chuẩn xác, cụ thể, rõ ràng, các số liệu về hiện tượng nước dâng. Văn bản nêu rõ được các đặc điểm của hiện tượng nước dâng do thủy triều dâng và nước dâng do biến đổi khí hậu. Có sự so sánh giữa chúng, đồng thời đặt ra vấn đề cần giải quyết.
Kết luận bài 3
Câu 3 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Chỉ ra cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI. Phân tích hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Sapo sử dụng phông chữ in đậm tách biệt giúp người đọc chú ý và nắm bắt được phần nào đó nội dung văn bản đề cập.
- Các đề mục in đậm là tên nội dung từng phần được đề cập trong bài. Việc in đậm giúp người đọc lưu ý, nắm bắt và theo dõi được bố cục cũng như nội dung chính của từng phần, giúp dễ dàng tra cứu thông tin hơn.
- Văn bản triển khai theo thứ tự: Từ đoạn sa pô nêu đặt vấn đề đến phần nội dung phân tích vấn đề và đoạn lời kết tổng hợp thông tin đã đưa ra.
Kết luận bài 4
Câu 4 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Dựa vào nội dung văn bản để lí giải: Tại sao hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là “bài toán khó”?
Phương pháp giải:
Trả lời dựa theo những phân tích của văn bản.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là “bài toán khó” vì nước biển dâng cao có thể gây ra nhiều tác hại lớn như làm úng ngập (inundation) các đồng bằng và xóa sổ nhiều vùng đất ngập nước, làm tăng nguy cơ tác động của các cơn bão và của triều cường, khi nước biển dễ dàng xâm nhập vào đất liền. Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất nếu nước biển dâng cao.
Kết luận bài 5
Câu 5 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan gì đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung? Dẫn ra một số ví dụ trong văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này
Phương pháp giải:
Đọc kỹ văn bản
Lời giải chi tiết:
Cách 1
Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan lớn đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung: Nước biển dâng sẽ làm úng ngập các đồng bằng và xóa sổ nhiều vùng đất ngập nước. Nước biển dâng cũng làm dần biến mất hoặc xói mòn các bãi biển, cồn cát, đảo chắn và các khu vực vịnh, cửa sông ven biển. Nước biển dâng sẽ làm tăng nguy cơ tác động của các cơn bão và của triều cường, khi nước biển dễ dàng xâm nhập vào đất liền.
Dẫn chứng trong văn bản: 'Với bản đồ úng ngập, ta có thể ước tính tác động của nước biển dâng dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo một ước tính trên tạp chí Thư Nghiên cứu Môi trường (Jevrejeva et al., 2018), thế giới sẽ bị thiệt hại chừng 10,2 ngàn tỷ (trillion) USD mỗi năm vào năm 2100 khi nhiệt độ Trái Đất tăng thêm 1.5oC. Ứng với mức tăng mực nước 86 cm theo kịch bản RCP8.5 vào cuối thế kỷ này, con số thiệt hại lên tới 14 ngàn tỷ USD, chiếm chừng 2.7% GPD toàn cầu, nếu như chúng ta không có biện pháp ứng phó hiệu quả. Trong trường hợp xấu nhất với mực nước biển đạt cao nhất (180 cm), chúng ta sẽ thiệt hại 27 ngàn tỷ USD, một con số khổng lồ – gấp khoảng 10 lần GDP Việt Nam hiện nay.'
Kết luận bài 6
Câu 6 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Em hãy nêu một chơi xổ số xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”.
Phương pháp giải:
Đề xuất các ý kiến góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”.
Lời giải chi tiết:
Cách 1
- Bảo vệ môi trường
- Trồng nhiều cây xanh
- Hạn chế lượng khí thải ra môi trường