Các loại và mẫu văn bản đã học trong sách Ngữ văn 8, tập một là những loại và mẫu văn bản nào? Hãy đưa ra một số tên văn bản cụ thể của từng loại và mẫu văn bản đó.
Câu 1
Câu 1 (trang 132, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Các loại và mẫu văn bản đã học trong sách Ngữ văn 8, tập một là những loại và mẫu văn bản nào? Hãy đưa ra một số tên văn bản cụ thể của từng loại và mẫu văn bản đó.
Phương pháp giải:
Xem lại các văn bản đã học
Lời giải chi tiết:
- Văn bản văn học:
+ Truyện ngắn: Tôi đi học, Gió lạnh đầu mùa, Người mẹ vườn cau
+ Thơ: Nắng mới, Nếu mai em về Chiêm Hóa, Đường về quê mẹ
+ Hài kịch và truyện cười: Đổi tên cho xã, Cái kính, Ông Giuốc - đanh mặc lễ phục, Thi nói khoác
- Văn bản nghị luận:
+ Hịch: Hịch tướng sĩ
+ Cáo: Nước Đại Việt ta
+ Báo chí: Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?
- Văn bản thông tin: Văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên: Sao Băng, Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI, Lũ lụt là gì? Nguyên nhân và tác hại
Câu 2
Câu 2 (trang 132, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nội dung tổng quát bao trùm toàn bộ các văn bản truyện ở Bài 1 trong sách Ngữ văn 8, tập một là gì? Hãy đưa ra nhận xét về đặc điểm hình thức thể loại nổi bật của các văn bản đó và những điểm cần chú ý khi đọc hiểu.
Phương pháp giải:
Xem lại các văn bản ở bài 1
Lời giải chi tiết:
- Nội dung tổng quát bao trùm toàn bộ các văn bản truyện ở Bài 1: viết về câu chuyện giản dị, đời thường, giàu tính triết lí.
- Nhận xét về đặc điểm hình thức thể loại nổi bật của các văn bản đó và những điểm cần chú ý khi đọc hiểu:
+ Truyện ngắn là thể loại cỡ nhỏ của tác phẩm văn xuôi hư cấu, thường phản ánh một “khoảnh khắc”, một tình huống độc đáo, một sự kiện gây ấn tượng mạnh, có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật. Kết cấu truyện ngắn không chia thành nhiều tuyến. Bút pháp trần thuật thường là chấm phá. Yếu tố quan trọng nhất của truyện ngắn là những chi tiết cô đúc, lối hành văn mang nhiều hàm ý. Có truyện ngắn khai thác cốt truyện kì lạ, lại có truyện ngắn viết về câu chuyện giản dị, đời thường; có truyện ngắn giàu tính triết lí, trào phúng, châm biếm, hài hước, lại có truyện ngắn rất giàu chất thơ.
+ Khi đọc văn bản, độc giả phải tưởng tượng để cảm nhận được tất cả những hình ảnh, màu sắc, âm thanh, hình khối,... của một sự vật, sự việc, con người, cảnh sắc,... được tác giả miêu tả trong tác phẩm một cách chân thật.
Câu 3
Câu 3 (trang 132, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đưa ra nhận xét về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc,...) của các văn bản thơ (sáu chữ, bảy chữ) trong Bài 2 và đề cập một số điểm cần chú ý khi đọc thể loại thơ này.
Phương pháp giải:
Xem lại các văn bản thơ Bài 2
Lời giải chi tiết:
- Đưa ra nhận xét về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc,...) của các văn bản thơ (sáu chữ, bảy chữ) trong Bài 2: Các văn bản là những dòng thơ hoài niệm về quá khứ về quê hương, gia đình qua đó thể hiện nỗi nhớ quê hương, gia đình của tác giả.
- Đề cập một số điểm cần chú ý khi đọc thể loại thơ này:
+ Thơ sáu chữ là thể loại thơ mỗi dòng có sáu chữ. Các dòng thơ trong bài thường ngắt nhịp 2/2/2, 2/4 hoặc 4/2, có khi ngắt nhịp 3/3
+ Thơ bảy chữ là thể loại thơ mỗi dòng có bảy chữ. Các dòng trong bài thơ thường ngắt nhịp 4/3, cũng có khi ngắt nhịp 3/4. Cách ngắt nhịp còn phụ thuộc vào nghĩa của câu thơ, dòng thơ.
+ Bài thơ 6 chữ hoặc 7 chữ thường có nhiều vần. Vần thường là vần chân hoặc vần cách.
Câu 4
Câu 4 (trang 132, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Các văn bản trong Bài 3 chủ yếu giải thích về các hiện tượng tự nhiên. Chúng tập trung vào việc mô tả và giải thích các hiện tượng, cung cấp kiến thức khoa học về chúng để hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh.
Khi đọc các văn bản thông tin, cần chú ý tập trung vào nội dung ý tưởng, cách trình bày thông tin và quan hệ giữa các chi tiết để hiểu rõ vấn đề được đề cập.
Câu 5
Câu 5 (trang 132, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Các văn bản hài kịch và truyện cười trong Bài 4 thường khám phá những mâu thuẫn trong xã hội và con người. Tiếng cười được tạo ra để châm biếm, phê phán những tình huống hài hước hoặc những thói hư tật xấu trong cuộc sống.
Khám phá ý nghĩa của tiếng cười trong các văn bản này giúp ta nhận thức sâu hơn về những vấn đề xã hội và con người.
Câu 6
Câu 6 (trang 133, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Các văn bản trong Bài 5 đều thuộc thể loại văn bản nghị luận xã hội thời kì trung đại. Chúng thường tập trung vào việc phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp cho các vấn đề xã hội phổ biến.
Khi đọc các văn bản này, cần tập trung vào việc hiểu các luận điểm, luận cứ và dẫn chứng để có cái nhìn toàn diện về vấn đề được đề cập.
Câu 7
Câu 7 (trang 133, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tất cả các văn bản trong sách Ngữ văn 8, tập một đều thể hiện sự gần gũi và thiết thực đối với cuộc sống hiện đại. Chúng khám phá những giá trị gia đình, quê hương, cũng như cung cấp kiến thức về thế giới xung quanh và những vấn đề xã hội.
Ví dụ như văn bản về quê hương, gia đình giúp ta hiểu rõ hơn về nguồn gốc, giá trị của mình. Các văn bản thuyết minh và nghị luận giúp mở rộng kiến thức và nhận thức về những vấn đề quan trọng trong xã hội.
Câu 8
Câu 8 (trang 133, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Các dạng văn bản được luyện viết trong sách Ngữ văn 8, tập một đều liên quan đến các loại văn bản thường gặp trong đời sống. Chúng tập trung vào việc kể chuyện, ghi lại cảm nghĩ, thuyết minh và nghị luận về các vấn đề xã hội và tự nhiên.
Mỗi bài viết có thể được coi là một bước tiến trong quá trình đọc hiểu và sáng tạo văn bản, giúp học sinh hiểu rõ hơn về cách trình bày thông tin và ý nghĩa của từng loại văn bản.
Câu 9
Câu 9 (trang 133, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Việc tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ đòi hỏi chú trọng vào đề tài và cảm xúc của người viết. Nó giúp rèn luyện kỹ năng viết thơ, chú ý đến cấu trúc và vần điệu của từng dòng thơ.
Việc này có tác dụng giúp học sinh nắm vững các bước cơ bản và phát triển khả năng sáng tạo trong việc viết thơ.
Câu 10
Câu 10 (trang 133, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập một hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng viết về nhiều chủ đề khác nhau. Các kỹ năng này bao gồm viết về kỉ niệm, cảm nhận, thuyết minh và nghị luận về các vấn đề xã hội.
Điều quan trọng là những kỹ năng này giúp học sinh phát triển khả năng diễn đạt ý kiến và phân tích vấn đề một cách rõ ràng và logic.
Câu 11
Câu 11 (trang 133, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Các nội dung và yêu cầu của phần viết trong sách Ngữ văn 8, tập một có gì mới so với sách Ngữ văn 7?
Phương pháp giải:
So sánh phần viết ở lớp 7 với lớp 8.
Lời giải chi tiết:
- Trong sách Ngữ văn 7 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản:
+ Tự sự: Kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử, có sử dụng các yếu tố miêu tả.
+ Biểu cảm: Bước đầu biết làm thơ bốn chữ, năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ. Biểu cảm về con người hoặc sự việc.
+ Nghị luận: Nghị luận về một vấn đề trong đời sống (nghị luận xã hội) và phân tích đặc điểm nhân vật (nghị luận văn học)
+ Thuyết minh: Thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi.
+ Nhật dụng: Viết bản tường trình.
- Sách Ngữ văn 8 rèn luyện cho các em viết các kiểu văn bản:
Kiểu văn bản |
Nội dung cụ thể |
Tự sự |
Kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội, có dùng yếu tố miêu tả, biểu cảm. |
Biểu cảm |
Bước đầu biết làm một bài thơ sáu chữ, bảy chữ. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ. |
Nghị luận |
Viết bài nghị luận về một vấn đề của đời sống (nghị luận xã hội) và bài phân tích một tác phẩm văn học (nghị luận văn học). |
Thuyết minh |
Giải thích một hiện tượng tự nhiên hoặc giới thiệu một cuốn sách. |
Nhật dụng |
Kiến nghị về một vấn đề đời sống. |
Câu 12
Câu 12 (trang 133, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Trong sách Ngữ văn 8, tập một, kỹ năng nói và nghe được rèn luyện thông qua các hoạt động như nghe thuyết trình, thảo luận và tóm tắt nội dung văn bản. Mục tiêu của những hoạt động này là phát triển khả năng giao tiếp và diễn đạt ý kiến của học sinh.
Trong mỗi bài học, trọng tâm của phần nói và nghe là rèn luyện kỹ năng nghe hiểu và phản biện trước đám đông.
Câu 13
Câu 13 (trang 133, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Kỹ năng nói và nghe được liên kết chặt chẽ với nội dung đọc hiểu và viết trong mỗi bài học trong sách Ngữ văn 8, tập một. Cả bốn kỹ năng này đều hướng tới mục tiêu chung là phát triển khả năng giao tiếp và diễn đạt ý kiến của học sinh.
Ví dụ, trong bài 5, việc nghe và tóm tắt thuyết trình về vấn đề xã hội kết hợp với việc nghị luận về cùng một vấn đề giúp học sinh rèn luyện kỹ năng nghe hiểu và phản biện một cách toàn diện.
Câu 14
Câu 14 (trang 133, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nội dung về tiếng Việt trong sách Ngữ văn 8, tập một gồm từ ngữ, ngữ pháp, hoạt động giao tiếp và sự phát triển của ngôn ngữ. Những nội dung này được áp dụng trong quá trình đọc hiểu, viết, nói và nghe để giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ toàn diện.
Câu 15
Câu 15 (trang 133, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Trình bày một số biện pháp tu từ xuất hiện trong các bài thơ của Bài 2 và phân tích tác dụng của một biện pháp mà bạn thích.
Phương pháp giải:
Phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ trong các bài thơ của Bài 2.
Lời giải chi tiết:
*Ví dụ từ bài thơ “Nếu mai em về Chiêm Hoá”
Khổ thứ hai:
- “Đá - ngồi, trông nhau.”
- “Non Thần - trẻ lại.”
=> Tác dụng: Làm cho các đối tượng trong bài thơ như có cuộc sống, làm cho bức tranh về thiên nhiên mùa xuân trở nên sống động.
Khổ thứ tư:
“Mùa xuân - lạc đường.”
=> Tác dụng: Đề cập đến vẻ đẹp của các cô gái bản Tày, vẻ đẹp khiến cho mùa xuân trở nên say đắm, mê mải đến mức quên lối về.
*Ví dụ từ bài thơ “Nắng mới”:
- Biện pháp nghệ thuật: nhân hoá (nắng mới reo ngoài nội).
=> Tác dụng: Tạo ra một cảm giác bài thơ bắt đầu trở nên nặng nề, chứa đựng một nỗi buồn sâu thẳm, một nỗi buồn êm đềm, một tâm trạng lạc lõng, u sầu, gợi lại ký ức về người mẹ xa xôi.